- Toan hóa máu với dung dịch Natri bicarbonat. - Tăng kali máu với dung dịch Natri bicarbonat, Calcium tiêm tĩnh mạch và nhựa trao đổi ion. 8. Khi suy thận nặng ở giai đoạn III hoặc giai đoạn IV: Cần lọc ngoài thận chu kỳ. Các tác giả khuyên nên lọc máu sớm trong suy thận có mức lọc cầu thậ[r]
Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh: xơ mạch thận lành tính tăng huyết áp xuất hiện trước các triệu chứng khác, protein niệu thường dưới 1g/24giờ. Xơ mạch thận ác tính (tăng huyết áp ác tính): huyết áp rất cao, khó đáp ứng với điều trị, nhiều biến chứng phù tạng, có thể có suy thận cấp tiến triển nặ[r]
. Nhiều: khi có hội chứng thận hư trên 3,5 g/ngày. + Huyết áp tăng thứ phát. + Mức lọc cầu thận: tăng ở giai đoạn đầu, giảm khi đã suy thận theo các độ và giai đoạn. + Rối loạn mỡ máu. + Bệnh sử tự nhiên của viêm cầu thận đái tháo đường. 2. Theo Mogensen, người ta phân chia 5 gi[r]
VIÊM CẦU THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (Kỳ 2) III. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán dương tính (+): - Xác định bệnh ĐTĐ dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và giảm dung nạp glucose của Hội đái tháo đường Mỹ năm 1997: + Đường huyết lúc đói > 7 mmol/l (126 mg/dl). + Đường huyết bất k[r]
Biến chứng tim mạch trên bệnh nhân Đái tháo đường (Kỳ 3) Bệnh Mạch máu não Bệnh mạch máu nảo ảnh hưởng lên dòng máu cung cấp cho não bộ dẩn tới cơn thiếu máu não thoáng qua và tai biến mạch máu não . Nguyên nhân cũng do xơ vữa mạch máu não hay do tăng huyết áp . Tai biến Tai biế[r]
VIÊM CẦU THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG Thuật ngữ “Bệnh cầu thận đái tháo đường” chỉ bệnh lý cầu thận thứ phát do ảnh hưởng của đái tháo đường (ĐTĐ) lên thận. Tổn thương cầu thận này có hình thái đặc hiệu được Kimmelstiel và Wilson mô[r]
Câu 2: Đặc điểm địa hình của khu vực Nam Mĩ : (2đ)Câu 3. Giải thích vì sao dải đất duyên hải phía tây dãy An-đét lại có hoang mạc.(2đ) ĐÁP ÁN ĐỀ 2I.TRẮC NGHIỆM(4đ)1-b; 2-d; 3-a; 4-c; 5-d; 6-a; 7-a; 8-b (Mỗi câu 0,5 đ)II / Tự luận: ( 6đ)Câu 1: (2đ) Khí hậu+ Phần lãnh thổ Bắc Mĩ nằm tro[r]
ADN dương tính là những biểu hiện thường gặp nhất. Tổn thương cơ bản ở thận bao gồm 4 hình thái tổn thương cầu thận: - Tổn thương tối thiểu - cầu thận gần bình thường. - Viêm cầu thận Lupus ổ. - Viêm cầu thận Lupus tăng sinh lan tỏa. - Viêm cầu thận Lupus màng. Bệ[r]
ADN dương tính là những biểu hiện thường gặp nhất. Tổn thương cơ bản ở thận bao gồm 4 hình thái tổn thương cầu thận: - Tổn thương tối thiểu - cầu thận gần bình thường. - Viêm cầu thận Lupus ổ. - Viêm cầu thận Lupus tăng sinh lan tỏa. - Viêm cầu thận Lupus màng. Bệ[r]
- Phù, protein niệu cao (> 3,5 g/24giờ). - Protid máu giảm (< 60 g/l). - Albumin máu giảm (< 30 g/l). - Cholesterol máu tăng (> 6,5 mmol/l). - Có thể có mỡ, trụ mỡ trong nước tiểu. 4. Đái máu dai dẳng, lành tính - Đái máu tái phát nhiều lần, đại thể hoặc vi[r]
- Protid máu giảm (< 60 g/l). - Albumin máu giảm (< 30 g/l). - Cholesterol máu tăng (> 6,5 mmol/l). - Có thể có mỡ, trụ mỡ trong nước tiểu. 4. Đái máu dai dẳng, lành tính - Đái máu tái phát nhiều lần, đại thể hoặc vi thể. - Không có protein niệu. - Không có bệnh ti[r]
Câu 2: Đặc điểm địa hình của khu vực Nam Mĩ : (2đ)Câu 3. Giải thích vì sao dải đất duyên hải phía tây dãy An-đét lại có hoang mạc.(2đ) ĐÁP ÁN ĐỀ 2I.TRẮC NGHIỆM(4đ)1-b; 2-d; 3-a; 4-c; 5-d; 6-a; 7-a; 8-b (Mỗi câu 0,5 đ)II / Tự luận: ( 6đ)Câu 1: (2đ) Khí hậu+ Phần lãnh thổ Bắc Mĩ nằm tro[r]
HỘI CHỨNG CẦU THẬN CẤP TÍNH (Kỳ 2) V. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định dựa vào: Khởi phát cấp tính, đột ngột với các biểu hiện: - Đái máu: thường đái máu đại thể. - Thiểu niệu: đái ít < 500 ml/24giờ. - Tăng huyết áp: nhẹ, vừa và nặng. - Protein niệu <[r]
Q1Q0P0Sự thay đổi trạng thái cân bằng thò trường14.03.2014Đặng Văn Thanh22Sự thay đổi trạng thái cân bằng thò trườngGiá cân bằng được quyết đònh bởi quan hệ tương tác giữa cung và cầu.Cung và cầu được quyết đònh bởi những giá trò cụ thể của các biến số ảnh hưởng đến nó.Bất kỳ[r]
Câu ca dao ngân nga trong lời ru của bà, của mẹ luôn nhắc nhở chúng ta trọng đạo làm thầy .Và trong cõi sâu thẳm của tâm hồn Việt ,hai tiếng thân thương “Thầy giáo” luôn được đặt ở một vị trí trang trọng ,thiêng liêng.Tự ngàn xưa cho đến hôm nay,trong con mắt của những ngườichân chính, người thầy gi[r]
RỐI LOẠN ĐI TIỂU I. ĐÁI BUỐT, ĐÁI RẮT. 1. Định nghĩa. 1.1. Đái buốt: Là cảm giác đau ở niệu đạo, bàng quang, mỗi khi đi tiểu. Vì co buốt nên người bệnh không giám đái mạnh thành tia mà chỉ thành từng giọt rơi xuống đầu ngón chân. Ở trẻ em, mỗi khi đái phải kêu khóc nhăn[r]
lọc được nước tiểu, bàng quang trống rỗng. Bí đái, nếu kéo dài, nước tiểu ở bàng quang sẽ đi ngược lên bể thận đem theo vi khuẩn và gây viêm thận ngược dòng rất nguy hiểm. 2. Chẩn đoán xác định. - Hỏi: người bệnh sẽ cho biết một ngày hay hai ba ngày không đái, có cảm giác căng tức vùng[r]
3.1. Sinh lý: Nếu vô niệu thì chắc chắn là yếu tố bệnh lý (chỉ có đái ít nhẹ ) mới có yếu tố sinh lý. - Do ăn nhạt. - Do ăn khô, uống ít nước: khối lượng máu đến thận ít, Ab sẽ giảm xuống. - Ra mồ hôi nhiều: thành phần mồ hôi gần giống nước tiểu, mồ hôi ra nhiều gây mất nước, mất muối, do đó[r]
(culot)Đại cươngĐái máu sinh lý:+ Cầu thận+ Tăng do tập thể dục; ở trẻ sơ sinh; theo tuổiBình thường 3- 5 HC /mm3. Hoàn cảnh phát hiệnĐái máu đại thểNước tiểu màu đỏĐái máu vi thểĐau bụngCác dấu hiệu thận khácPhát hiện một cách hệ thốngXét nghiệm chẩn đoán đái máu1) Xét nghiệm n[r]
Chứng hạ đường huyết ở người đái tháo đường Bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị bằng thuốc uống hay thuốc chích insulin đều có nguy cơ bị hạ đường huyết, có thể dẫn đến hôn mê nếu không được theo dõi và xử trí kịp thời. Những trường hợp có thể đưa đến hạ đường huyết: Bệnh nhân bỏ b[r]