Nội dung bài viết nhằm xác định tình hình nhiễm kháng sinh và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio trên tôm thẻ chân trắng, đề tài tiến hành phân lập được 240 chủng vi khuẩn Vibrio từ mẫu tôm nuôi thương phẩm và mẫu nước ao nuôi tại các tỉnh Long An, Bến Tre, Bạc Liêu, Tp. HCM, và mẫu tôm giố[r]
Tôm thẻ chân trắng ( Penaeus vannamei ) bị hoại tử gan tụy. Nhận thấy giảm kích thước gan tụy rõ rệt. Các dấu hiệu lâm sàng về tổng quan có thể cho biết tôm nuôi nhiễm bệnh NHP: tuyến tiêu hóa (gan tụy) bị suy yếu từ nhợt nhạt đến trắng, quan sát có các dấu hiệ[r]
Nghiên cứu này được thực hiện để tìm ra loại kháng sinh thích hợp dùng điều trị bệnh do Vibrio spp. gây ra trên tôm thẻ chân trắng nuôi ở Bến Tre. Mẫu vi khuẩn được phân lập từ ao nuôi, từ tôm bệnh theo phương pháp Buntin và ctv. (2008) và định danh bằng kit Nam Khoa IDS 14GNR. Kháng sinh đồ được th[r]
Nghiên cứu này nhằm thu nhận một số chủng vi khuẩn lactic có hoạt tính kháng Vibrio parahaemolyticus từ tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai làm cơ sở sản xuất chế phẩm sinh học cho tôm.
Tôm thẻ chân trắng ( Penaeus vannamei ) bị hoại tử gan tụy. Nhận thấy giảm kích thước gan tụy rõ rệt. Các dấu hiệu lâm sàng về tổng quan có thể cho biết tôm nuôi nhiễm bệnh NHP: tuyến tiêu hóa (gan tụy) bị suy yếu từ nhợt nhạt đến trắng, quan sát có các dấu hiệ[r]
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ kháng kháng sinh trên 130 chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) thu mua tại ba (3) chợ, và hai (2) siêu thị tại khu vực TP.HCM. Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ cho thấy các chủng E.coli phân lập được có tỷ lệ kháng cao với ampicillin, t[r]
Cũng theo bà Yến, do nuôi tôm chân trắng với mật độ quá dày nên mức độ ô nhiễm môi trường cũng cao gấp 10 lần so với nuôi tôm sú trước đây. Trước tình hình trên, sở NN-PTNT tỉnh Quảng Nam có công văn gửi các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, gi[r]
2009 nghiên cứu quần thể vi khuẩn ở những cơ quan khác nhau ruột, gan tụy, da và cơ của tôm sú giống nuôi trong bể cũng tìm được các giống tương tự như Vibrio, Shewanella, Burkholderia, [r]
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của Lactobacillus L756 ức chế sự phát triển của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND. Kết quả cho thấy chủng Lactobacillus plantarum L756 có khả năng tạo vòng đối kháng V. parahaemolyticus với đường kính là 14 mm bằng phương pháp giếng khếch tán và ổn định[r]
2.2.2. Nồng độ ức chế tối thiểu (minimum inhibitory concentration - MIC) Chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus được nuôi tăng sinh trong môi truờng TSB có bổ sung 1,5% NaCl trong 24 giờ. Mật độ vi khuẩn thí nghiệm là 2 迂 10 6 (CFU/ml). Cao chiết lá chùm ngây được[r]
Vi khuẩn Vibrio là một trong những nguyên nhân gây tỷ lệ chết nhiều cho ấu trùng tôm nước lợ (tôm sú, tôm thẻ chân trắng) trong các cơ sở sản xuất giống tại miền Trung Việt Nam. Nghiên cứu này đã xác định được các mối nguy lây nhiễm vi khuẩn Vibrio trong các cơ sở sản xuất giống dựa trên việc khảo s[r]
để hướng tới nguồn tôm giống sạch bệnh và chất lượng tôi đã Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone 1931) sạch bệnh không sử dụng kháng sinh” tại Công ty TNHH Hawaii Farm, Thôn Phú Thọ 3, Xã Hòa Hiệp Trung, Huyện Đông Hòa, Tỉnh Phú Yên
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định khả năng ức chế của Bacillus (B1, S5) và Streptomyces X285 với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh ở tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Kết quả ghi nhận, bổ sung 105 CFU/mL Bacillus và Streptomyces định kỳ 2 lần/tuần dẫn đến tỷ lệ sống của tôm cao hơ[r]
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm so sánh độc lực của các chủng vi khuẩn Vibrio campbellii (LMG21363), V. harveyi (BB120) và V. harveyi (LMG11226) đối với tôm sú Penaeus monodon và tôm thẻ chân trắng P. vannamei sạch bệnh.
Bài viết tiến hành sàng lọc khả năng kháng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy của một số chủng Bacillus. Chủng V. parahaemolyticus NT7 sử dụng trong nghiên cứu này được phân lập từ mẫu tôm thẻ chân trắng bệnh hoại tử gan tụy tại Ninh Thuận và đã được định danh bằng phương pháp sinh hóa[r]
Màu sắc của tôm: tôm có màu trắng đục. 1.1.3. Đặc điểm phân bố và nguồn gốc Tôm chân trắng ( Litopenaeus vannamei ) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Ðông Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La tinh), phân bố chủ yếu ở ven biển Tây Thái Bình Dương, châu Mỹ, từ ven bi[r]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nuôi tôm đã và đang trở thành một phần thiết yếu của nuôi trồng thủy sản và tôm thẻ chân trắng là loài nuôi chính rộng rãi trên khắp thế giới. Do có ưu điểm vượt trội hơn so với tôm sú bản địa về tốc độ sinh trưởng nhanh và thời gian nuôi n[r]
- Do muỗi truyền: Đây là phương thức nhiễm chủ yếu và quan trọng nhất. - Do truyền máu. - Truyền qua rau thai. Việc điều trị sốt rét hiện nay còn gặp nhiều khó khăn vì ký sinh trùng sốt rét (đặc biệt là P.falciparum) đã kháng lại nhiều thuốc chống sốt rét. Hơn nữa, Việt nam có khoảng 35 t[r]
v ề chi ề u dài, t ố c độ t ă ng tr ưở ng kh ố i l ượ ng trung bình ở NT1 và NT2 cao h ơ n 2 nghi ệ m th ứ c còn l ạ i tuy nhiên khác bi ệ t không có ý ngh ĩ a th ố ng kê ( p>0,05 ). Kh ố i l ượ ng tôm th ẻ chân tr ắ ng b ố trí ban đầ u ở các nghi ệ m th ứ c không có khác bi[r]
TRANG 1 TÍNH CHẤT CỦA CHITIN VÀ CHITOSAN TỪ VỎ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG _PENAEUS VANNAMEI_ KHỬ PROTEIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC VÀ SINH HỌC _CHARACTERISTICS OF CHITIN AND CHITOSAN EXTRACTED FR[r]