BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN – Phần 1 I.Đặc điểm 1.Sán lá gan lớn Fasciola +có 2 loài: - Fasciola hepatica, - Fasciola gigantica +Gây bệnh chủ yếu ở động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu và gây bệnh ở người. - Được Linne phát hiện và đặt tên năm 1758. - Thế giới có 2,[r]
- Kén bám vào rau bèo nhng trâu, bò lợn không ăn phải . + Viết sơ đồ biểu diễn vòng đời của sán lá gan . + Sán lá gan thích nghi với sự phát tán nòi giống nh thế nào ? + Muốn tiêu diệt sán lá gan ta làm nh thế nào ? *HS : thảo luận nhóm bàn tìm câu trả lời một và HS phát b[r]
+ Các thử nghiệm miễn dịch thấm dùng kháng nguyên ngoại tiết đặc hiệu C. sinensis có độ nhạy cao tới 92%. Tuy nhiên phương pháp này tốn kém, chưa áp dụng được ở Việt Nam.- Chẩn đoán hình ảnh:+ Chụp đường mật, siêu âm và chụp cắt lớp vi tính gan có thể giúp chẩn đoán.+ Các dấu hiệu siêu âm không đặc[r]
cây thủy sinh là giai đoạn có khả năng gây bệnh của sán lá gan lớn. Lúc này các loại động vật ăn cỏ ăn phải cỏ có chứa ấu trùng hoặc người không may ăn phải các loại rau, củ thủy sinh có chứa ấu trùng thì sẽ mắc bệnh sán lá gan lớn. Điểm khác biệt của sán lá gan
- bước đầu kết quả cũng hiệu nghiệm với liều 4gram/ngày x 3 tuần - 4 viên / ngày x 21 ngày có tác dụng với F.hepatica giai đoạn xâm nhập. - Với bệnh do F.gigantica, một số nghiên cứu cho thấy thuốc có kết quả nếu ổ tổn thương nhỏ +Métronidazole: - Một nghiên cứu mới đây với mục đích nhằm xác định hi[r]
trùng sán lá phổi chưa nấu chín, ấu trùng sán vào dạ dày và ruột, xuyên qua thành ống tiêu hoá vào ổ bụng rồi từng đôi một xuyên qua cơ hoành và màng phổi vào nhu mô phổi rồi làm tổ ở đó.1Hình 1. Chu kì sống của sán lá phổi3. Dịch tễ học- Tập quán ăn tôm cua chưa nấu chín[r]
ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM TỔN THƯƠNG GAN NGHI DO SÁN LÁ GAN LỚN TÓM TẮT: Với 44 ca có hình ảnh siêu âm gan được các tác giả miều tả là dạng thâm nhiễm gan khu trú cùng các huyết thanh chẩn đoán Fasciola dương tính vàbạch cầu ái toan máu ngoại biên tăng cao, các tác giả tán thành thông báo của[r]
Bệnh sán lá gan lớn và thuốc dùng Sán lá gan là một ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu, dê Chu kỳ sinh sản của sán lá gan lớn cần phải có môi trường nước và vật chủ trung gian là các loài ốc nước ngọt. Các loại động vật ăn cỏ ăn ph[r]
Bệnh sán lá gan lớn, dùng thuốc gì? Bệnh sán lá gan lớn khó nhận biết và khó chẩn đoán. Vì vậy, người bệnh cần khám để xác định rõ bệnh và dùng đúng thuốc đặc trị… Ấu trùng sán lá gan lớn có trong cá nước lợ, chủ yếu hơn trong các loại rau sống trong nước (c[r]
và di chuyển được trong nước. Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea),Miracidium xâm nhập cơ thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). NhữngMiracidium không gặp vật chủ trung gian thì rụng lông, rữa dần và chết.Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sán lá, được bao bọc bởi lớp màng[r]
CỦNG CỐCâu 1: Trình bày cấu tạo của sán lá gan thích nghi với đờisống kí sinh như thế nào?Câu 2: Hãy trình bày vòng đời của sán lá gan?Câu 3: Vì sao trâu, bò nước ta mắc bệnh sán lá gannhiều?•Câu 1:Đặc điếm cấu Lạo của sán lá gan thích nghi với đời sống kí s[r]
SÁN LÁ GAN LỚNMở đầu1.LỊCH SỬ:1379: Jean de Brie có đề cập đến sự hủy hoại gan cừu nhưngchưa liên hệ được với tác nhân sán lá gan.1523: Sir Anthony Fizherbert được công nhận là người đầu tiênmô tả về bệnh sán lá gan lớn ở cừu.1760: sán được phát hiện lần đầu tiên ở[r]
Thuốc chống giun sán (Kỳ 4) 3.2.4.3. Liều lượng - Nhiễm sán máng: liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 4 tuổi là 60 mg/ kg, chia làm 3 lần, cách nhau 4 - 6 giờ trong ngày. - Nhiễm sán lá gan nh ỏ, sán lá phổi, sán lá ruột: uống 75 mg/ kg, chia làm 3 lần, trong 1[r]
Thuốc chống giun sán 1. ĐẠI CƯƠNG Là một nước ở vùng nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm nên Việt nam có tỉ lệ nhiễm giun sán khá cao. Ở nước ta, bệnh do giun thường trầm trọng hơn do sán. Các loại giun có tỉ lệ nhiễm cao ở Việt nam là giun đũa, giun tóc, giun kim, giun móc (mỏ) v à giun chỉ. Bệnh sá[r]
Dạng cercaria hay metacercaria đều là dạng nhiễm bệnh sán lá gan ở trâu bò. Khi trâu bò ăn cỏ, bào xác vào ruột và tại ruột trâu, bò, vỏ bào xác sẽ bị dịch tiêu hoá của trâu bò phân huỷ, sau đó sán lá gan non được giải phóng, theo ống mật vào gan và sống ký sinh ở đấy. Như vậy vòng đời[r]
3.2.1. Tác dụng Thuốc có hiệu quả cao đối với giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của sán máng, các loại sán lá (sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán lá ruột) và sán dây (sán cá, sán chó, sán mèo, sán bò, sán lợn) Praziquantel không diệt được trứng sán, không phòng được bệnh n[r]
Các bệnh sán lá truyền qua cá bao gồm sán lá gan nhỏ và sán lá ruột nhỏ là những bệnh có tỷ lệ mắc tương đối cao ở một số Quốc gia trên Thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á, trong đó có Việt Nam. Theo thống kê của WHO, hiện nay có khoảng 45 triệu người trên Thế giới nhiễm sán lá[r]
SỞ GD & ĐT ĐĂKLĂK KIỂM TRA TIẾT18 – NĂM HỌC 2007 – 2008 PGD&ĐT HUYỆN KRÔNGBÚK Môn: SINH HỌC – LỚP 7 Thời gian làm bài :45 phút A/ MỤC TIÊU:- Kiểm tra về kiến thức của HS trong thời gian đã học.- Yêu cầu HS làm bài nghiêm túc.B/ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA:ĐỀ BÀI:Câu 1: Nhóm động vật th[r]
dạng thay đổi (hình túi hay hình trụ), mất mắt, bên trong có các tế bào mầm. Bào nang lớn dần lên, tế bào mầm bắt đầu phân chia, hình thành nên mầm của một thế hệ ấu trùng mới được gọi là redia. Khác với bào nang, redia có hầu, có túi ruột ngắn và có lỗ. Bào nang sẽ vỡ ra, các redia tiếp tụ[r]