Cắt đuôi đã trở thành một thực tiễn quản lý phổ biến nhằm ngăn ngừa hiện t ợng lợn cắn đuôi nhau xảy ra trong khi nhốt. Tất cả những ng ời chăn nuôi nên thực hiện cắt đuôi cho lợn sau Hình 10: Thiến lợn đực RUMENASIA.ORG/VIETNAM 44cai sữa. Cắt đuôi cách thân 0,7-1,3 cm[r]
1 tuần kể từ khi đẻ nh ng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong 24h đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con cùng bú. Nếu lợn mẹ ch a đẻ xong thì nên cho những con đẻ tr ớc bú tr ớc. Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho ch[r]
+Xác đ nh đ c chi phí liên quan đ n giao d ch bán hàng.ị ượ ế ị1.6. Các ph ng th c thanh toánươ ứSau khi giao hàng cho bên mua và nh n đ c ch p nh n thanh toánậ ượ ấ ậ bên bán có th nh n ti n hàng theo nhi u ph ng th c khác nhau tuỳ vàoể ậ ề ề ươ ứ s tín nhi m tho thu n gi a 2 bên mà l a ch n[r]
nhiều dinh dưỡng để sinh trưởng → mâu thuẫn giữa cung và cầu của lợn con. Cần tập cho lợn con ăn sớm từ 7 – 10 ngày tuổi.3. l>{5++,u Thay đổi môi trường sống do cai sữa Chuyển từ thức ăn là sữa lợn mẹ và thức ăn bổ sung sang thức ăn do co[r]
độ và diễn biến của dịch nặng nề hơn và mức độ gây hại lớn hơn.Nhận xét, đánh giá:- Dịch xảy ra đầu tiên ở đàn lợn nái, đàn đực giống; phần lớn trên đànnái ngoại sinh sản;Sau đó đến đàn lợn con theo mẹ và lợn mới cai sữa;Đàn lợn thịt ảnh hởng rất nhỏ, nhất là những đàn đã[r]
Thái Bình và xã Cao Viên, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.4. Phơng pháp và nguyên liệu nghiên cứu:4.1. Ph ơng pháp nghiên cứu:Với mục đích và nội dung nghiên cứu nh đã trình bày ở trên thì các nghiêncứu của chúng tôi đợc triển khai chủ yếu trên thực địa- các xã có dịch PRRS. Dođó các phơng pháp[r]
(Thức ăn cho lợn mẹ từ có chửa đến tách con + Thức ăn cho lợn con đến cai sữa) (kg) + TTTĂ/kg lợn cai sữa = Khối lợng ton ổ khi cai sữa (kg) Khối lợng thức ăn từ cai sữa đến bắt đầu nuôi thịt (kg) + TTTĂ/kg tăng trọng ở giai đoạn = cai
Như vậy để tăng tỷ lệ tiêu hoá và làm giảm tiêu chảy ở lợn con cũng như để phù hợp với khả năng tiêu hoá của lợn, thì trong sản xuất thức ăn cho lợn con giai đoạn tập ăn và sau cai sữa chúng ta nên sử dụng các loại thức ăn dễ tiêu hoá như: Bột sữa, đường lac[r]
n g h ĩ a th ự c tiễ n đ ã được đ ư a ra á p d ụ n g t r o n g cải cách tưp h á p , v ẫ n còn n h ữ n g v ấ n đề q u a n t r ọ n g đ a n g bỏ ngỏ. Cáccông t r ì n h n g h iê n cứ u c h ư a th ê đi s â u xem xét, giải q u y ế tm ộ t lúc t ấ t cả các v ấ n đê cấp th iế t, có ý n g h ĩ a q u y ế t định[r]
- Về phân bố: lợn được nuôi hầu hết trên cả nước, tuy nhiên không đồng đều giữa các tỉnh trong nước. Một số lượng lớn tập trung ở các tỉnh đồng bằng ven sông, ven đô thị như: ven sông Hồng, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Hà, Ninh Bình, Phú Yên, Khánh Hòa, các tỉnh ven sông Tiền Giang, Hậu Gi[r]
nái và lợn con theo mẹ- Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái địa phương- Tình hình mắc bệnh của lợn2.3.4. Phương pháp nghiên cứuÁp dụng phương pháp theo dõi, đánh giá trực tiếp trên đàn lợn nái lai tại địa phươngSố lượng lợn nái theo dõi: Kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái v[r]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn IV. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG LỢN NÁI ĐẺ VÀ LỢN CON THEO MẸ 4.1. Mục tiêu cần đạt đối với nuôi lợn nái đẻ: - Đạt năng suất sữa cao. - Số con cai sữa cao. - Lợn nái chóng phối giống trở lại sau khi cai[r]
nái và lợn con theo mẹ- Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái địa phương- Tình hình mắc bệnh của lợn2.3.4. Phương pháp nghiên cứuÁp dụng phương pháp theo dõi, đánh giá trực tiếp trên đàn lợn nái lai tại địa phươngSố lượng lợn nái theo dõi: Kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái v[r]
độ đạm để đáp ứng nhu cầu phát triển của bé dẫn đến suy dinh dưỡng và ảnh hưởng đến trí não. Mẹ cần tìm hiểu kỹ thông tin khi lựa chọn sữa cho bé Chị Nguyễn Thị Thanh, nhân viên một cửa hàng trên đường Nguyễn Thái Học - thành phố Vinh (Nghệ An) cho biết: mặc dù các loại sữa bột ngoại g[r]
nái và lợn con theo mẹ- Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái địa phương- Tình hình mắc bệnh của lợn2.3.4. Phương pháp nghiên cứuÁp dụng phương pháp theo dõi, đánh giá trực tiếp trên đàn lợn nái lai tại địa phươngSố lượng lợn nái theo dõi: Kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái v[r]
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y - TẬP XVIII - SỐ 6 - 2011 88 TÌNH TRẠNG STRESS Ở LỢN Trần Văn Bình Công ty PharmavetStress là trạng thái cơ thể huy động sức bảo vệ chống lại các tác động bất lợi của môi trường bên ngoài. Stress được nhìn nhận như là hội chứng thích nghi kèm theo những biến đổ[r]
phục. Nếu nuôi lợn con bằng bỗng rượu, giun sán sẽ dễ bị loại trừ. đảm bảo luôn khô sạch, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Dùng rơm rạ lót nơi nằm, sưởi ấm bằng bóng điện hay lò sưởi điện Đảm bảo đủ chỗ đứng ăn cho từng con, không để quá chật, lợn con chen chúc, tranh ăn dễ còi[r]
giật. - Sản phẩm là một thiết bị Điện tử, sau khi được chế tạo sẽ hoạt động cùng Dịch vụ đi kèm giống nh ư Điện thoại cần nhà cung cấp Dịch v ụ mạng viễn thông và Dịch vụ Tracking. - Thiết bị J610 Motor Tracker được lắp vào phương tiện xe gắn máy muốn bảo vệ, thiết bị có cấu tạo gồm 2 phần chính: o[r]