đẻ ra còn ở trong bọc, khi đó thằn lằn mẹ phải dùng răng cắn rách màng bọc để lôi con ra ngoài. Cá sấu Mỹ làm ổ bằng bùn, rác và trét kín lại. Khi nghe thấy tiếng cá sấu con đã nở lục đục trong ổ, thì cá sấu mẹ phá tổ cho con ra ngoài. Cá sấu mẹ còn biết dẫn đàn con xuống nước. Rùa nư[r]
con cái. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng như thức ăn, nhiệt độ và ánh sáng. Một số loài thằn lằn (tắc kè) thành thục sau 1 năm, rùa từ 2 - 5 năm; cá sấu khoảng 8 năm. Rắn có kích thước nhỏ thành thục sớm hơn loài có kích thước lớn, rắn đực thành thục sớm hơn rắn cái (rắn đực khoảng[r]
dịch, chứa phôi giúp cho phôi tiếp tục phát triển trong môi trường nước mặc dù trứng được đẻ trên cạn. Túi niệu là nơi tiếp nhận các chất thải của phôi đang phát triển. Các mạch máu của chúng nằm gần vỏ giữ chức năng trao đổi khí. Túi noãn hoàng chứa noãn hoàng là nguồn thức ăn cho phôi. Màng đệm[r]
Bò sát ( phần 5 ) Mùa sinh sản ở Bò sát (Reptilia) - Mùa sinh dục tuỳ thuộc khí hậu. Ở vùng ôn đới vào mùa ấm sau khi ngủ đông một thời gian ngắn, ở vùng nhiệt đới vào trước mùa mưa. Mùa sinh sản thay đổi tuỳ theo loài và địa phương. Rắn ráo (Ptyas korros) ở[r]
đực một cách rõ rệt. Tuy nhiên một số loài bò sát (thằn lằn, nhông, rắn hổ mang, kỳ đà ) cá thể đực thường khỏe và lớn hơn cá thể cái vì tập tính đánh nhau để giành cá thể cái, nên do chọn lọc con đực phải to khỏe. Rùa nước ngọt đực nhỏ hơn rùa cái, trái lại rùa cạn rùa biển thì rùa đực lớn h[r]
cấu tạo đặc biệt của mắt như: cú vọ, diệc, vạc, sếu, ngỗng, mòng két...Nhưng nhịp điệu hoạt động ngày-đêm thay đổi tuỳ theo loài và theo mùa. Nói chung mùa hè đi ăn sớm và về tổ muộn hơn mùa đông. Có một số ít loài hoạt động suốt ngày và đêm như chim Tìm vịt hay chim Cuốc . Chu kỳ mùa: Khi bắt đầu t[r]
không phải mở miệng. Lưỡi rắn là cơ quan khứu giác để ngửi, vị giác để nếm, và xúc giác để sờ. Rắn ăn trứng có thể dùng lưỡi để phân biệt trứng thật hay trứng giả, biết chọn các trứng bồ câu tươi, bỏ lại các trứng chim đã bị rút lòng đỏ và được thay bằng lòng đỏ gà. 4. Thính giác Khả năng thí[r]
- TTCB: nh trờn.- N 1: bc chõn trỏi sang bờn 1 bc, 2 tay a cao lũng bn tay hng vonhau.- N 2: nghiờng ngi sang bờn trỏi (tay phi lờn cao)- N 3: nh nhp 1 .- N 4: v TTCB.- N 5,6,7,8: thc hin nh trờn.+ T 2: bt : bt tin v phớa trc.- TTCB: nh trờn.- TH: bt 2 chõn v phớa trc 3,4 ln. quay sau bt v ch[r]
đang phục hồi, cây bụi, rừng trồng và đất nông nghiệp.3.5. Đánh giá hiện trạng quần thể Rồng đất Physignathus cocincinus tại TrạmĐDSH Mê LinhLoài Rồng đất Physignathus cocincinus được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở bậcVU (sẽ nguy cấp). Loài này chỉ sống ở các suối nước chảy thuộc[r]
con vật mở to miệng đớp mồi.- Răng: hình nón, mọc ở trên xương hàm, khi gãy có thể thay nhiều lần, có vai trò giữ mồi.- Ở thềm miệng có khối cơ lưỡi ngắn, là cơ quan vị giác.- Trong màng nhày miệng cũng như ở thành thực quản có nhiều tuyến nhờn => làm trơn thức ăn.- Thực[r]
Hệ cơ và sự vận chuyển Bò sát (Reptilia) - Bò sát có hệ cơ phân hoá mạnh hơn nhiều so với lưỡng cư, tính chất phân đốt mờ đi chỉ còn lại phần đuôi. Các bó cơ rất phát triển, nhất là xuất hiện cơ gian sườn giúp cử động lồng ngực nhằm thực hiện hô hấp bằng phổi. Do sự vận động chủ yếu[r]
thằn lằn sấm (Brontosaurus) dài 20m, nặng 30 tấn, thằn lằn hai óc (Diplodocus) dài 26m. * Bộ thằn lằn khổng lồ Hông chim (Ornithischia) có đai hông giống chim, có kích thước không lớn so với bộ trên nhưng rất đa dạng. Có bộ giáp phát triển đôi khi kèm theo sừng và gai. Ða số có răng ở phía sa[r]
Phát hiện hóa thạch bò sát xấu xí, đầu đầy bướu Các nhà khảo cổ học vừa tìm thấy hóa thạch một loài bò sát kỳ lạ có nhiều bướu nhỏ trên đầu, bị cô lập trên sa mạc rộng lớn tại châu Phi cách đây 260 triệu năm. Hóa thạch của loài bò sát kỳ lạ này được tìm thấy tại miền bắc N[r]
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬPMÔN SINH HỌCCâu 1. Nêu đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở nước và ở cạn.Câu 2. Nêu đặc điểm chung của lớp lưỡng cư.Câu 3. Trình bày rõ những đặc điểm cấu tạo trong của thằn lằn thích nghi với đời sống ở cạn.Câu 4. Nêu vai trò của lớp <[r]
Bò sát đứng thẳng sau cuộc đại tuyệt chủng kỷ FermiĐộng vật bò sát đã thay đổi cách di chuyển từ bò ngang mặt đất sang chân vuông góc mặt đất ngay sau sự kiện tuyệt chủng cuối kỷ Permi, sự kiện tuyệt chủng lớn nhất trong lịch sử cổ sinh vật học diễn ra cách đây khoảng 250 triệu năm từn[r]
Câu 13: Cơ quan sinh dục của thằn lằn khác ếch ở chỗ:a) Thằn lằn đẻ trứng ở cạn. Ếch đẻ trứng ở nước.b) Thằn lằn thụ tinh trong. Ếch thụ tinh ngoài.c) Thằn lằn có cơ quan giao phối. Ếch không có cơ quan giao phối.d) Trứng thằn lằn giàu noãn hoàng. Trứng ếch nghèo noãn hoàng.Câu[r]
3 4 ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MƠN SINH HỌC 7.Bài 1 (1 điểm) Mỗi ý đúng được 0.5 điểmMục tiêu bài thực hành: “Quan sát bộ xương, mẫu mổ chim bồ câu”- Nhận dạng các cơ quan của ếch trên mẫu mổ.- Tìm những cơ quan, hệ cơ quan thích nghi với đời sống mới chuyển lên cạn.Bài 2: Vai trò của lớp chim. (Mỗi[r]
Bò sát là nhóm Động vật có xương sống đầu tiên thích nghi với đời sống trên cạn hoàn toàn. Chúng cũng như nhiều động vật khác trong tự nhiên là một mắt xích rất quan trọng trong mạng lưới thức ăn của quần xã, góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học, điều chỉnh sự cân bằng trong hệ sinh thái. Với Bò sá[r]