Bài viết trình bày tổng số 20 nông hộ ở Tiên Du (Bắc Ninh) được chọn để trực tiếp tham gia thí nghiệm nuôi bê sinh trưởng trong vụ đông -xuân 2002-2003. Một nửa số hộ nuôi bê (và bò) của họ theo như tập quán thường lệ ở địa phương (cho ăn rơm tự do và chăn thả khoảng 4 giờ /ngày), không có can thiệp[r]
T ừ nh ữ ng đặ c đ i ể m đ ó và tùy theo m ụ c đ ích ch ă n nuôi bê l ấ y th ị t ho ặ c nuôi bê gây gi ố ng mà có quy trình, k ỹ thu ậ t ch ă n nuôi đố i v ớ i t ừ ng lo ạ i cho thích h ợ p. Đố i v ớ i bê nuôi gây gi ố ng: T ừ 6 thán[r]
Theo Vũ Văn Nội và cộng sự (1999) sử dụng tảng urê-rỉ mật cho bò F1 h − ớng thịt cho thấy tăng trọng bình quân 386 - 492 g/con/ngày, v − ợt 60% so với chăn nuôi quảng canh. Kết quả cho thấy bò ăn bã dứa ủ chua và cỏ voi có bổ sung 3% urê tăng trọng cao hơn lô không b[r]
Mục đích của nghiên cứu là khảo sát đơn yếu tố ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa enzyme (E) và chế phẩm vi sinh vật có ích (EM), tỉ lệ nước bổ sung, nhiệt độ ủ, thời gian ủ tới quá trình thủy phân bã men bia bằng chế phẩm enzyme alcalase.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9610:2013 quy định phương pháp chuẩn bị mẫu thử khô dầu bằng cách giảm mẫu phòng thử nghiệm. Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ khô dầu bao gồm dạng bột, bã trích ly, bã dầu ép hoặc bánh khô dầu thu được từ việc sản xuất các loại dầu thực vật thô từ hạt có dầu bằng cách ép hoặc[r]
Cũng cần nhấn mạnh rằng mục đích và tác dụng chủ yếu của ph−ơng pháp kiềm hoá rơm bằng urê là nhằm phá vỡ các mối liên kết giữa lignin và polysacarit cấu trúc để giúp cho quá trình tiêu hoá vi sinh vật ở dạ cỏ dễ dàng hơn, chứ không phải làm thay đổi các thành phần dinh d−ỡng[r]
TRANG 2 Giả cầy muốn ngon là chân giò phải được thui bằng rơm nhưng ngon hơn nữa là thui bằng bã mía bởi khi thui lớp da có màu vàng bóng vừa giòn lại vừa thơm mùi bã mía khiến người ăn [r]
Kỹ thuật PCR cho phép đưa ra một chọn lựa khác đơn giản hơn cho phép thu nhận thông tin về trình tự gen rất nhanh bằng cách khuếch đại đoạn gen chứa điểm đột biến và sau đó phân tích trực tiếp các sản phẩm PCR thu được. Khả năng nhận dạng nhanh các đột biến không chỉ quan trọng trong chẩn[r]
này, ta không c ần ph ải phơi tr ộn l ẫn v ới c ỏ n ữa. Cho trâu bò ăn rơm đ ã ch ế bi ến càng nhi ều càng t ốt, nhưng hàng ngày v ẫn c ần chăn th ả để trâu bò có đủ lượng th ức ăn xanh c ần thi ết. Nên cho ăn thường xuyên trong mùa đông thì hi ệu qu ả m ới cao.
Th ời gian và địa điểm: Nghiên c ứu được tiến h ành t ại Trại b ò thu ộc x ã Ea đar, huyện Eakar t ỉnh Đăk Lăk trong thời gian 1 tuần từ 22 - 30 tháng 7 năm 2008. Phương pháp nghiên cứu Theo dõi t ập tính thường ng ày c ủa b ê: Trong th ời gian theo d õi t ập tính ăn uống, ngủ[r]
2001 đã làm thí nghiệm kiểm tra và cho thấy rằng cho bò uống dầu lạc đã diệt protozoa trong dạ cỏ protozoa sử dụng vi khuẩn phân giải xơ làm nguồn dinh dưỡng và nhờđó mà làm cho bò tăng [r]
ảnh h − ởng của việc thay thế cỏ xanh trong khẩu phần bằng bã dứa... Tăng trọng của bò ở lô 5 (thay thế 70%) không cao hơn lô 3 (thay thế 40%), khi thay thế 70% (lô 5) cỏ voi (tính theo VCK) trong khẩu phần bằng bã dứa ủ chua đã làm giảm l − ợng VCK thu nhận[r]
T ại thời điểm 21 tháng t u ổi, khối lượng của bê lai Sind đạt 262,1 kg ở con đực v à 252,4 kg ở con cái còn bê lai ½ Red Angus đạt 360,9 kg ở con đực v à 309,6 kg ở con cái. Theo báo cáo c ủa Nguyễn Thiện v à cs (1992) thì bò lai ½ Charolais có th ể đạt khối[r]
ĐÁP: Nên xây dựng chuồng trại ở nơi cĩ đủ nguồn nước chất lượng tốt cho bê uống và vệ sinh chuồng trại, thống mát về mùa hè và ấm áp về mùa đơng, nền đất cao ráo, chắc chắn, thốt nước tố[r]
Nghiên cứu xác lập điều kiện và giải pháp công nghệ tối ưu cho quá trình thủy phân protein bã nấm men bia nhằm ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm (LA tiến sĩ)Nghiên cứu xác lập điều kiện và giải pháp công nghệ tối ưu cho quá trình thủy phân protein bã nấm men bia nhằm ứng dụng trong công nghiệp th[r]
Luận án nhằm đánh giá khả năng tiết sữa của bò cái nội nuôi tại Quảng Trị và khả năng sinh trưởng phát triển của bê trong giai đoạn bú sữa, được nuôi theo lối quảng canh; ảnh hưởng của các chế độ bổ sung thức ăn đến sự phát triển về dung tích, khối lượng mô tươi của các bộ phận thuộc bộ máy tiêu hóa[r]