+ Vết ấn điểm chỉ là các hình giống như các vết ngón tay được quan sát thấy trên phim X quang của hộp sọ. + Ở người bình thường vết ấn điểm chỉ bắt đầu thấy ở tuổi thứ 8, rõ nhất vào tuổi 20 đến 25, sau đó sẽ kém rõ dần ở các tuổi cao hơn. + Trên phim chụp X quang sọ thẳng, nghi[r]
X quang sọ não 1. Mở đầu. + Sọ là một hộp xương cứng bao bọc xung quanh và có chức năng bảo vệ não bộ. Những thay đổi cấu trúc của hộp sọ có thể gây tổn thương não và ngược lại những quá trình bệnh lý của não có thể ảnh hưởng đến hình thái của hộp sọ. Trên l[r]
gián tiếp đè ép vào hố yên; đó là những u màng não cạnh đường giữa hoặc ở chỗ vồng của bán cầu đại não, u màng não trên hố yên, u hạch của tuyến yên, u sọ hầu Ba dấu hiệu trên phối hợp với nhau trên cùng một người bệnh sẽ giúp cho một chẩn đoán bằng chụp X quang có khối phát triển tron[r]
hơn. Trên phim chụp X quang sọ thẳng, nghiêng, vết ấn điểm chỉ thường thấy rõ ở vùng thái dương. Người ta cho rằng các dấu ấn điểm chỉ thực chất là các vết do áp lực của các cuộn não tác động lên bản sọ trong gây ra.+ Trường hợp bệnh lý, dấu ấn điểm chỉ thấy ở các bệnh nhân có t[r]
UBND TNH THA THIấN HU B Y T S KHOA HC V CễNG NGH BNH VIN TRUNG NG HU BO CO KHOA HC KT QU TI KHOA HC CễNG NGH CP TNH NGHIÊN CứU áP LựC NộI Sọ TRONG HồI SứC CấP CứU Và Đề XUấT GIảI PHáP GIảM Tỷ Lệ Tử VONG ở BệNH NHÂN CHấN THƯƠNG Sọ NãO NặNG ĐIềU TRị TạI BệNH VIệN TRUNG ƯƠNG[r]
XÉT NGHIỆM CHỨNG ĐAU ĐẦU LÂU NĂM 1.Một số xét nghiệm thường làm trong chẩn đoán bệnh đau đầu : Thường quy về máu : hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu, công thứ bạch cầu, tốc độ lắng máu; glucose, urê, cholesterol, điện di lipoprotein, điện di miễn dịch, bilirubin, catecholamine, xerotonin, histamine[r]
ĐÁP ỨNG LỜI NÓI Ngưng thở 1 Gập duỗi tự nhiên tốt 4 Co tay chân khi kích thích đau 3 Tăng trương lực 2 ĐÁP ỨNG VẬN ĐỘNG Liệt mềm 1 3. Xử trí CTSN theo mức độ nhẹ -trung bình – nặng. 3.1. Mức độ nhẹ (GCS: 13 – 15 điểm) [ 1,6,7] Chiếm 80% bệnh nhân CTSN, bệnh nhân tỉnh táo có thể qn các việc đã xảy r[r]
Migrain và các chứng đau đầu khác – Phần 3 IV) Cận lâm sàng - CT (ưu thế trong chẩn đoán khối choán chỗ, nhồi máu, chảy máu, áp xe, não nước ); khó chẩn đoán trong bệnh lý hố sau, khoang sọ gần nền, vùng gần lỗ chẩm lớn vì hay có nhiễu xương. + ở BN MG: hình ảnh CT bình thường, nhưng nếu đ[r]
tuổi . 4 Năm 1895, W. C Roengent phát hiện ra tia X, ñặt nền tảng cho sự phát triển của kỹ thuật chẩn ñoán hình ảnh sau này. Năm 1918 Walter Dandy công bố những kinh nghiệm ñầu tiên chụp não thất bơm khí và thuốc cản quang. Năm 1927, Egas Moniz ñưa ra kỹ thuật chụp ñộng mạch não bơm t[r]
1. Từ trước, đã có những báo cáo về chảy máu trong hộp sọ từ thời gian nào sau đây:A. Từ thời Hyppocrat.B. Từ năm 300 trước công nguyên.C. Từ năm 200 trước công nguuyên.D. Từ năm 100 trước công ngưyên.E. Từ thời phục hưng. 2. Người ta chính thức hiểu được cơ chế chèn ép do máu tụ trong CTSN từ :A. T[r]
+ Dịch trong: do xuất huyết não trên lều tiểu não hoặc xuất huyết ngoài màngcứngChỉ định Chống chỉ định- Không có tăng áp lực sọ não- Sau tiêm VTM K 2- 4 giờ- Tăng áp lực sọ não- Lâm sàng biểu hiện xấu đi.- Viêm mủ vị trí chọc DNT (thắt lưng)- SHH, RL tuần hoàn nặn[r]
• + Thuốc tê• - Điều trị kháng sinh trong viêm não thất và màngnão:• + Vancomycin• + Gentamycin• - Một số bệnh leucemie và u lympho• + Hoá trị liệu• + Methotrexate• 2. Chống chỉ định• - Một số bệnh tim phổi nặng: Bệnh sẽ nặng lên do tư thế người bệnh• - Thoát vị não• - Tăng áp lực nội sọ[r]
ở Mỹ phát hiện khoảng 2000-2200 ca u não ở trẻ em. Tại Khoa Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức mỗi năm mổ 150-200 ca u não trẻ em. Dấu hiệu thần kinh khu trú: Khối u ở nền sọ, vùng tuyến yên, tuyến tùng có thể gây ra dấu hiệu như rối loạn nội tiết, đái nhạt, chậm dậy thì, lùn tuyến yên,[r]
cứng, dập não. Nếu chấn thương nhẹ, bé hoàn toàn tỉnh táo, không có dấu hiệu gì lạ thì cha mẹ có thể chăm sóc bé tại nhà, nhưng cần theo dõi chặt chẽ mỗi hai giờ một lần trong suốt 24 giờ đầu tiên. Những dấu hiệu cần phải theo dõi: - Tình trạng lúc tỉnh lúc mê. - Ngủ mê kêu không thức dậy. -[r]
động trực tiếp, khiến con người tâm thần phải hứng chịu. Vì thế có không ít người gặp những cơn đau về mặt thể chất nhưng khi đi khám đa khoa không phát hiện ra bệnh gì. Họ không biết rằng mình bị trầm cảm, cho rằng mình chỉ bị suy nhược thần kinh, suy giảm sức khoẻ nên thường tự mua thuốc uống. Th[r]
HUYỆT VỊ ĐÔNG Y HOÀN CỐT Tên Huyệt: Huyệt ở chỗ lõm sau mỏm trâm chõm, (giống hình xương (cốt) tròn (hoàn) vì vậy gọi là Hoàn Cốt. Tên Khác: Hoàn Cốc. Xuất Xứ: Thiên 'Khí Huyệt Luận' (TVấn.58). Đặc Tính: + Huyệt thứ 12 của kinh Đởm. + Huyệt hội với kinh thủ Thái Dương và thủ Thiếu Dương. Vị Tr[r]