năm 2010 là 14 doanh nghiệp trong đó: Doanh nghiệp nhà nước 01 doanh nghiệp còn lại là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, HTX). Trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp trên lĩnh vực dịch vụ (gồm dịch vụ vận tải, thương mại) và xây dựng. Các yếu t[r]
không đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầyđủ cả gốc và lãi đúng hạn thì NH sẽ không chịu bất kỳ RRTD nào.Trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầyđủ là không chắc chắn do đó ngân hàng có thể gặp RRTD. RRTD không[r]
197 Tỷ lệ này này của ngành nhà hàng là 49%, ngành phân phối khí thiên nhiên 45%, ngành điện công ích là 50% và ngành máy tính là 21%. Cuộc nghiên cứu của Kester cho thấy tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần thường của doanh nghiệp trong ngành giấy là 1,36 lần, so với 0,079 của các doanh nghiệp trong n[r]
1.1.2.3. Xét theo tài sản đảm bảo (TSĐB):– Cho vay không đảm bảo: là loại vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào mức độ tín nhiệm và uy tín của khách hàng; năng lực tài chính của khách hàng, phương án vay hiệu quả và khả thi.– Cho v[r]
hay không ví dụ như rủi ro dẫn đến thiệt hại về hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn hay tật nguyền. Ngược lại, rủi ro đầu cơ phát sinh từ những tình huống có hay không có lợi nhuận. Chẳng hạn, một người khởi nghiệp kinh doanh có thể ăn nên làm ra nhưng cũng có khả năng lỗ, hoặc một nhà đầu cơ có thể[r]
Ông Đỗ Ngọc Quỳnh, Tổng thư ký Hiệp hội trái phiếu Việt Nam phân tích, trái phiếu doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có nhiều kỳ hạn khác nhau; nếu là vốn ngắn hạn, có thể vay ngân hàng nhưng dài hạn, ngoà[r]
Ví dụ này cho thấy người ta có thể tính toán được rủi ro khách quan và đây là công cụ cực kỳ hiệu quả để quản lý rủi ro. Bởi lẽ khi số lượng bảo hiểm càng nhiều thì hãng bảo hiểm càng tính được xác suất rủi ro chính xác hơn. Ngược lại với rủi ro khách quan là rủi ro chủ quan (subjective risk), tức[r]
197 Tỷ lệ này này của ngành nhà hàng là 49%, ngành phân phối khí thiên nhiên 45%, ngành điện công ích là 50% và ngành máy tính là 21%. Cuộc nghiên cứu của Kester cho thấy tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần thường của doanh nghiệp trong ngành giấy là 1,36 lần, so với 0,079 của các doanh nghiệp trong n[r]
và chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau. Từ đó đưa ra quyết định có nên hạn chế, hay không hạn chế thì tốt hơn hạn chế bao nhiêu, hạn chế như thế nào, và mức độ chịu đựng rủi ro hối đoái của công ty mà có dự báo về tỷ giá hợp lý để thiết lập một mục tiêu lợi nhuận cao. Để hạn chế rủi ro hối đoá[r]
+ Vốn tự có cơ bản (Vốn cấp 1): Vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp, vốn đã góp), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.+ Vốn tự có bổ sung (Vốn cấp 2): Phần giá trị tăng[r]
2: Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2.Gk: Giá trị của TSCĐ cũ không chuyển dịch đợc vào giá trị sản phẩm.Gd: Giá mua ban đầu của TSCĐ.- Hao mòn TSCĐ loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn tới những TSCĐ sử dụng để chế tạo các sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tá[r]
Phần II : Thực trạng công tác quản lý vốn cố định doanh nghiệp Phần III :Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNPhần INhững vấn đề cơ bản về vốn và vai trò của vốn trong sxkdI/Khái niệm của vốn trong doanh nghiệp:Vốn trong doanh nghiệp là[r]
Phần II : Thực trạng công tác quản lý vốn cố định doanh nghiệp Phần III :Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNPhần INhững vấn đề cơ bản về vốn và vai trò của vốn trong sxkdI/Khái niệm của vốn trong doanh nghiệp:Vốn trong doanh nghiệp là[r]
=Websi t e : http://www.docs.vn E ma i l : lien he@docs.vn Te l : 0918 .775.368Đánh giá TSCĐ là việc xác định lại giá trị của nó tại một thờiđiểm nhất định. Đánh giá đúng TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chínhxác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn.Điều chỉnh kịp t[r]
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi do trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan nh: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự[r]
Phần II : Thực trạng công tác quản lý vốn cố định doanh nghiệp Phần III :Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNPhần INhững vấn đề cơ bản về vốn và vai trò của vốn trong sxkdI/Khái niệm của vốn trong doanh nghiệp:Vốn trong doanh nghiệp là[r]
định ở thời điểm đánh giá.Hệ số hao mòn TSCĐ = Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giáTổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá3.2/ Các biện pháp bảo toàn vốn cố định:- Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ:13==Báo cáo quản lý Đánh giá TSCĐ là việc xác định lại giá trị của nó tại một thời đi[r]
8-63,65 24,037,950,581182,94SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAOTổng nguồn vốn cuối năm 2008 giảm so với năm 2007 là giảm 23.006.438.328 đồng, chứng tỏ công ty đã bị chiếm dụng vốn không đảm bảo tốt cho hoạt động sản xuất của công ty. Nguyên nhân dẫn đến tìn[r]
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi do trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan nh: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự[r]
Phần II : Thực trạng công tác quản lý vốn cố định doanh nghiệp Phần III :Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNPhần INhững vấn đề cơ bản về vốn và vai trò của vốn trong sxkdI/Khái niệm của vốn trong doanh nghiệp:Vốn trong doanh nghiệp là[r]