Mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ là: Đánh giá kết quả sớm của phương pháp nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị hẹp van hai lá khít tái phát sau nong; khảo sát một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả nong van hai lá ở các bệnh nhân hẹp van hai lá khít tái phát sau nong.
Phẫu thuật sửa van hai lá hoặc thay van hai lá vẫn là biện pháp điều trị được ưu tiên cho các bệnh nhân hở van hai lá mạn tính có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân cao tuổi, phẫu thuật thường có tỉ lệ biến chứng và tử vong cao.
Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa van hai lá tại bệnh viện Đà Nẵng.Phương pháp: Từ tháng 7/2011 tới 7/2014 đã phẫu thuật sửa van hai lá cho 45 bệnh nhân. Đánh giá kết quả phẫu thuật dựa trên theo dõi lâm sàng và siêu âm tim.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật thay VHL bằng van nhân tạo ON-X. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 54 bệnh nhân thay VHL cơ học ON-X tại Bệnh viện Bạch Mai.
Từ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu đánh giá một số đặc điểm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân hẹp van hai lá có chỉ định thay van cơ học và đán[r]
Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của phồng động mạch chủ (PĐMC) bụng - chậu đã được phẫu thuật sử dụng mạch nhân tạo tráng bạc (MNTTB) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (BVHNVĐ) và đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật.
nhóm b ệnh nhân đượ c ph ẫ u thu ật van ba lá theo phương pháp có đặ t vòng van gi ả m 1.38 l ần nguy cơ có t ình tr ạng suy tim theo phân độ NYHA (trên II) so v ớ i nhóm b ệnh nhân không đặ t vòng van. Qua k ế t qu ả kh ảo sát theo 3 tiêu[r]
Đề tài này nhằm các mục tiêu sau: Đánh giá kết quả sớm của kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh hẹp van hai lá khít ở bệnh nhân có điểm Wilkins ≥ 9; nghiên cứu một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả nong van hai lá ở các bệnh nhân có điểm Wilkins ≥ 9.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích xác định chỉ định sửa vòng van ba lá trong phẫu thuật thay van hai lá và đánh giá kết quả b−ớc đầu ph−ơng pháp Kay cải biên trong tạo hìn[r]
30 (Nhật Bản) Siêu âm 2D được sử dụng để quan sát hoạt động của van và các cấu trúc lân cận ở các mặt cắt khác nhau. Sử dụng siêu âm Doppler màu ở mặt cắt 4 buồng từ mỏm để xác định dịng chảy từ nhĩ trái xuống thất trái và dịng hở van. cửa s[r]
Nghiên cứu này mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của phồng động mạch chủ (PĐMC) bụng - chậu đã được phẫu thuật sử dụng mạch nhân tạo tráng bạc (MNTTB) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (BVHNVĐ) và đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SIÊU ÂM DOPPLER ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI CÁC THÔNG SỐ DÒNG CHẢY QUA VAN HAI LÁ VÀ VAN TĨNH MẠCH PHỔI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP _SỰ BIẾN ĐỔI SÓNG E, SÓNG A VÀ THỜI GIAN GIÃN[r]
Tái tạo van động mạch phổi là một bước rất quan trọng trong phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh. Mặc dù hiện nay có nhiều vật liệu nhân tạo nhưng sửa chữa đường ra thất phải bằng màng ngoài tim vẫn là phương pháp khá phổ biến ở trẻ em. Nghiên cứu này tiến hành tạo hình van ĐM phổi có 3 lá nhằm đánh giá về[r]
(***): Viện Y Học Trung Ương Quân Đội 108 TÓM TẮT: Nong Van Hai Lá (NVHL) đã được coi là thủ thuật lựa chọn hàng đầu ở bệnh nhân bị Hep Van Hai Lá (HHL) đang mang thai mà khơng đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc diễn biến nặng. Tuy vậy, chưa cĩ nhiều nghiên cứ[r]
Bài viết tiến hành đánh giá hiệu quả điều trị đứt dây chằng chéo trước trên chó bằng phương pháp phẫu thuật cố định ngoài khớp dùng dây chằng tự nhiên (cân mạc đùi) và dùng dây chằng nhân tạo (sợi polyester).
Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh lý tim phổ biến đối với các nước phát triển. Những năm gần đây, dòng van không khâu và khâu tối thiểu đã phát triển mạnh với nhiều ứng dụng rộng rãi. Nghiên cứu nhằm đánh giá tính khả thi và kết quả hậu phẫu trung hạn đối với phương pháp thay van ĐMC không khâu.
TRANG 1 PHẪU THUẬT TIM HỞ ÍT XÂM LẤN CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ TRONG PHẪU THUẬT VAN HAI LÁ : KẾT QUẢ BAN ĐẦU QUA 50 BỆNH NHÂN Nguyễn Công Hựu và cs TRANG 2 ĐẶT VẤN ĐỀ • PHẪU THUẬT VAN HAI LÁ: SỬ[r]
- Hở van nặng từ ¾ trở lên và/ hoặc có suy tim hay có nhiều triệu chứng lạm hạn chế sinh hoạt của bệnh nhân: cần phải phẫu thuật sửa lại van tim hay thay van cũ bằng một van tim nhân tạo[r]
Thay van tim là một phương pháp điều trị hiệu quả, giúp cải thiện triệu chứng cũng như kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân. Có nhiều loại van nhân tạo đã được sử dụng như van cơ học hoặc van sinh học, trong đó van Sorin Bicarbon là một loại van cơ học hai cánh thế hệ hai có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, d[r]
Đề tài đánh giá kết quả sửa van ba lá (VBL) trong phẫu thuật bệnh van tim mắc phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2008 đến 2011. Nghiên cứu gồm 234 BN. Vào viện với NYHA: 2,7±0,57; 94,4% hở VBL đơn thuần (58,8% hở nặng); 5,6% hở hẹp VBL. Tổn thương thực thể VBL: 12,9%. Các phương pháp sửa VBL: D[r]