BẢO TRÌ VÀ ĐỘ TIN CẬY ÁP DỤNG BẢO TRÌ MÁY NÉN KHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP SÀI GÒN PHẦN I: LÝ THUYẾT BẢO TRÌ VÀ ĐỘ TIN CẬY 1. Khái niệm bảo trì và độ tin cậy 2. Xác định độ tin cậy của hệ thống 3. Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu 4. Thẩm định sự tin cậy và bảo trì
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINHKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANHMÔN: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU HÀNH o0o THỰC HÀNHVẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ VÀO CÔNG TY TNHH KHAI CHẤNTP. HỒ CHÍ MINH PHẦN I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO[r]
Ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam
Ngày nay, sản xuất công nghiệp thế giới đang đi theo xu hướng cá nhân hóa, linh hoạt, thời gian giao hàng ngắn và nhanh chóng đổi mới sản phẩm nhờ ứng dụng rộng rãi các thành tựu trong tự động hóa và công nghệ thông tin c[r]
Bài tiểu luận Môn Quản trị sản xuất Ứng dụng lý thuyết về độ tin cậy và bảo trì trong doanh nghiệp. Hệ thống điều hành sản suất bao gồm một chuỗi các thành phần có mối liên hệ riêng biệt nhau, cho mỗi thành phần thực hiện một công việc cụ thể. Nếu có bất kì một trong các thành phẩn bị hỏng vì bất cứ[r]
1. Các nội dung bảo trì đang được thực hiện: 16 2. Chi tiết về công tác bảo trì dây chuyền sản xuất bêtông nhựa nóng tại Công ty CP Bêtông Becamex. 16 IV. Đề xuất giải pháp bảo trì cho công ty: 18 KẾT LUẬN 19 Lớp 12CH04 – Khóa 5 – Môn: Quản trị sản xuất và Điều hàn[r]
Do vậy độ tin cậy của toàn hệ thống là : TRANG 5 Trang 5 B CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY VỐN CÓ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY SỬ DỤNG - Thay đổi hình dáng [r]
3.3. Thời gian trung bình giữa các hư hỏng MTBF =1/FR(N) 4.Ứng dụng độ tin cậy Bóng đèn tròn do công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang sản xuất gồm 3 phần, mỗi phần có tỷ lệ mức tin cậy của nó. Bộ phận thủy tinh (R1) có độ tin cậy là 0.95, bộ phận dây tó[r]
hành ñộng hiệu chỉnh, và các quá trình khác ñều là công cụ quan trọng dùng cho tăng trưởng ñộ tin cậy, bảo ñãm ñược là ñạt ñược mục tiêu ñề ra. Nếu thử nghiệm không ñược thiết kế ñúng ñắn ñể khởi tạo tất cả hay hầu hết chế ñộ hỏng hóc tiềm tàng của sản phẩm, thì khó khăn sẽ xuất hiện, làm chậ[r]
• Thiếtbịtrongcácdâytruyềnsảnxuất• Rôbốt• 81.3 Đặc điểm công nghệ và xu thế phát triển của hệ nhúng 1.3.1 Đặc điểm công nghệ Cáchệthốngnhưvậyđềucóchungmộtsốđặcđiểmnhưyêucầuvềkhảnăngthờigianthực,độtincậy,tínhđộclậpvàhiệuquả.Mộtcâuhỏiđặtralàtạisao[r]
Hình 4.10 Sự phụ thuộc của P(t) vào thời gian t +) Để hiểu rõ hơn về khả năng tồn tại của hệ thống ta xét tiếp một trường hợp: Hệ thống đang hoạt động bình thường thì không nhận được tín hiệu phản hồi của máy chủ số 3 vào giờ thứ 3000 và máy chủ số 1 vào giờ thứ 3500, chỉ nhận được tín hiệu từ máy c[r]
Science & Technology Development, Vol 11, No.02- 2008 Trang 98 MỘT PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA VÙNG BẢO VỆ CỦA CÁC ĐẦU THU SÉT PHÁT TIA TIÊN ĐẠO SỚM TRONG BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH Hồ Văn Nhật Chương, Phạm Đình Anh Khôi Trường Đại Học Bách Khoa, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 02[r]
có độ tin cậy cao như lúc quản lý tình hình tài chính.Trong thời gian trở lại đây, một hướng nghiên cứu mới đó là nâng cao độtin cậy của hệ thống dựa vào các phương pháp dựa trên phần mềm. Mặt mạnhcủa phương pháp dựa trên phần mềm đó là chi phí giảm, thích hợp không nhữngcho các ứng[r]
Tiểu luận Quản trị sản xuất điều hành Thực trạng công tác bảo trì máy biến áp tại công ty Cổ phần Thực phẩm Á Châu
Độ tin cậy là một nhân tố rất quan trọng đối với các nhà quản trị và điều hành sản xuất. Bảo trì cũng có tầm quan trọng không kém trong hệ thống. Hiện nay trong thị trường cạnh tranh n[r]
nghiệm này. Một yếu tố stress khác có thể dùng là tăng công suất step-stress, power cycling, package preconditioning with infrared (IR) reflow, mô phỏng xả tĩnh ñiện (ESD) và nhiều phương pháp khác. Chọn lựa phuơng pháp nào thì tùy dạng và ñơn vị thử nghiệm cùng các chế ñộ hỏng hóc tiềm tàng của ñơn[r]
nghiên cứu ñộ tin cậy vào sản xuất sản phẩm hay họ các sản phẩm tương tự. Khó khăn nhất khi dùng MMIC là hỏng hóc về ñiện, thống kê, và vật lý rất phức tạp, do phương tiện thử nghiệm có mức phức tạp cao hơn trường hợp linh kiện rời (xem hình 1). Có thể dùng linh kiện rời trong thiết kế ICs tr[r]
ro của dự án. Một thiết kế thường dùng kết quả từ thiết kế hiện hữu hay ñôi khi chỉ là một thay ñổi nhỏ của một thiết kế ñã có. Các sản phẩm này không thể khống chế một cách tự ñộng toàn bộ một quá trình thiết kế cổng giai ñoạn, với tất cả công cụ của kỹ thuật ñộ tin cậy. Nếu sản phẩm dùng cô[r]
nhiên hàng tồn kho ngày càng tăng cao. Mặc dù chính sách của Công ty là luônluôn đáp ứng nhu cầu thị trường và không để thiếu hàng, nhưng cần xem xét lạitồn bao nhiêu là vừa để làm giảm tổn thất do chất lượng hàng giảm phẩm chất vìtồn kho. Đây là nguyên nhân góp phần làm tăng các khoản giảm t[r]
3)một vụ tai nạn nghiêm trọng.Rủi ro chấp nhận được là những nơi mà các tai nạn liên quan thường dẫnđến hư hại nhẹ. thiết kế hệ thống phải thực hiện tất cả các bước có thể đểgiảm thiểu rủi ro 'chấp nhận', miễn là chúng không làm tăng chi phí, thờigian giao hàng, hoặc các thuộc tính hệ thống không có[r]
(**) Các công thức (*) và (**) có tác dụng giữ lại trong AS(k,j) và AH(k,j) các K(a), K(b)... tức là mã thiết bị phân đoạn trên đường nối giữa đoạn lưới k và đoạn lưới j hoặc đoạn lưới bất kỳ trên đường nối 0 - j. Theo thuật toán này với cách đánh số nút và nhánh như trên thì AS(k,j) AH(k,j) được tí[r]
nghiên cứu phương pháp tính toán móng bè cọc theo mô hình hệ số nền có kể đến độ tin cậy của số liệu nền đất. Việc tính toán kết cấu nền móng theo lý thuyết độ tin cậy đã và đang được quan tâm nghiên cứu nhiều trên thế giới nhưng ở Việt Nam mới bắt đầu được nghiên cứu trong thời gian gần đây.