- Nhân vật trung tâm: Nhân vật Nhuận Thổ, bởi vì thông qua nhân vật này nhà văn thể hiện mọi sự thay đổi của làng quê. Câu 3 (trang 218 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): - Nghệ thuật làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật Nhuận Thổ: So sánh tương phản quá khứ và hiện tại: Cậu bé nhanh nhẹn, thôn[r]
Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2): So sánh những cuộc vui chơi của người “trên mây” và người “trong sóng”: Đó đều là những cuộc vui từ sáng sớm đến chiều muộn, chơi với thiên nhiên, thế giới kì diệu, rực rỡ sắc màu và những trò chơi vô cùng thú vị.
- Khổ cuối diễn tả chân thành, mộc mạc tình cảm của nhà thơ, bày tỏ niềm mong mỏi, muốn hóa thân vào những cảnh vật bên lăng Bác: Trào nước mắt, làm con chim, đóa hoa, cây tre. Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2): Sự thống nhất giữa nội dung tình cảm, cảm xúc với nghệ thu[r]
Soạn Văn: Mùa xuân nho nhỏ Bố cục: - Khổ thơ đầu: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất trời. - Khổ 2 và 3: Cảm xúc về mùa xuân đất nước, con người. - Khổ 4 và 5: Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ.
Tùy bút Cây tre Việt Nam; Một thứ quà của lúa non: Cốm; Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi. Thơ Lượm; Đêm nay Bác không ngủ; Mưa; Cảnh khuya; Rằm tháng giêng; Tiếng gà trưa; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Muốn làm thằng Cuội; Tức cảnh Pác Bó; Ngắm trăng; Đi đường; Nhớ rừng; Ông[r]
Trí tưởng tượng tuyệt vời khi đi sâu vào “tâm hồn” con chó: Nhà văn không nhân hóa miêu tả Bấc theo kiểu La-phông-ten nhập vào đóng vai loài vật. Ông đứng ngoài quan sát, miêu tả con chó[r]
- Hình ảnh các thế hệ con người Việt Nam yêu nước trong hai cuộc kháng chiến được miêu tả qua các nhân vật: ông Hai (Làng), anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa), ông Sáu và bé Thu (Chiếc.. lượ[r]
- Con cò (Chế Lan Viên): Mạch cảm xúc trữ tình được phát triển theo ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò, bắt đầu từ hình ảnh con cò trong ca dao theo lời ru của mẹ đi vào tiềm thức tr[r]
Nam không muốn nói thẳng ý kiến chê của mình (để tránh mất lòng bạn), do đó cố ý vi phạm phương châm cách thức (nói mơ hồ) và phần nào phương châm quan hệ (nói chệch đề tài).. Huệ cố ý v[r]
Câu 1 (trang 174 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): - Phân tích đoạn văn: Ông lão náo nức...đi đôi phần. - Biện pháp miêu tả tâm lí nhân vật: Ngôn ngữ nhân vật và nghệ thuật kể chuyện đặc sắc. Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thông nhất. Cách kể chuyện linh hoạt, tự nhiên, gần gũi đời sống[r]
Soạn Văn: Tôi và chúng ta (trích cảnh ba) Tóm tắt: Tại một cuộc họp, giám đốc mới của xí nghiệp là Hoàng Việt cho công bố “Kế hoạch mở rộng sản xuất và phương án làm mới của xí nghiệp”. Kế hoạch này lập tức bị một số người, trong đó có Phó giám đốc Nguyễn Chính phản đối, nhưng lại được cá[r]
- Nhân vật Nhĩ trong Bến quê: Nhĩ từng đi nhiều nơi, nhiều vùng đất nhưng đến cuối đời lại phải cột mình bên chiếc giường bệnh, khi ấy anh mới phất hiện ra những vẻ đẹp của quê hương mìn[r]
Phần nội dung biên bản phải ghi lại được chính xác những diễn biến của cuộc họp lớp, các nội dung trao đổi, thống nhất trong cuộc họp.. Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):.[r]
- Dòng thơ thứ bảy là nối kết đoạn trước và sau nó. Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể. Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Cơ sở của tình đồng chí qua sáu câu thơ đầu:
Nắm được những nội dung của phần Tiếng Việt có thể vận dụng được các kĩ năng về từ ngữ, câu, đoạn để khai thác nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản (hoặc đoạn trích) cũng như để[r]
Phần mở đầu của biên bản gồm những mục: Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và chức trách của họ.. Tên của biên bản được viết in hoa, chính giữa[r]
- Xây dựng tình huống éo le, bất ngờ, bộc lộ rõ xung đột kịch (cuộc đối đầu giữa Ngọc với Thái, Cửu và xung đột trong nội tâm nhân vật Thơm), thúc đẩy hành động nhân vật. - Ngôn ngữ đối [r]
Hiểu thêm sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, thêm yêu quý gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. - Chúng ta từng viện cớ thiếu thốn, [r]