PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HẠ NATRI MÁU Hạ Natri máu là một cấp cứu hay gặp trong hồi sức cấp cứu chiếm 11,8%. Hậu quả của hạ Natri máu gây phù tế bào, đặc biệt nguy hiểm là phù tế bào não. 1. Chẩn đoán 1.1. Triệu chứng lâm sàng : Tuỳ thuộc vào mức độ và tốc độ giảm[r]
Tăng và hạ Natri máu Natri máu có vai trò quan trọng trong điều hoà khối lượng dịch ngoại bào và áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào. ALTT= 2 [ Na+(mEq) + K+(mEq)] + Urê máu(mg%)/2,8 + Glucose(mg)/18 Trong điều kiện bình thường, nồng độ natri máu trung bình là 140[r]
tế bào bằng cách gắn có hồi phục vào các thụ thể acetylcholine tại bản cuối vận động thần kinh - cơ. Do vậy tác dụng của nọc rắn có hồi phục, dùng huyết thanh kháng nọc trong trờng hợp này có tác dụng hồi phục một phần, nhng độc tố này chủ yếu thấy ở loài rắn hổ khác nhiều hơn. Độc tố tác động hiệp[r]
Dấu hiệu Trouseau biểu hiện bằng sự co rút các cơ vùng cổ tay, bàn tay xuất hiện khi giảm lượng máu cung cấp cho bàn tay, dấu hiệu này còn gặp trong hạ magie, kiềm hóa máu, hạ kali máu. Loạn nhịp tim hoặc rối loạn dẫn truyền trong tim có thể gặp ở một số trường hợp[r]
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HẠ KALI MÁU Hạ Kali máu khi Kali huyết thanh dưới 3,5mmol/l. Khi Kali máu < 2,5mmol/l là giảm nặng. 1. Chẩn đoán xác định : Dựa vào lâm sàng, điện tâm đồ và Kali huyết thanh < 3,5mmol/. 1.1. Lâm sàng : Rối loạn ý thức, ngủ lịm. [r]
huyết áp, gây kháng lợi tiểu và có nhiều tác dụng không mong muốn. Vì vậy không nên dùng thuốc lợi tiểu trong một thời gian dài, nên dùng ngắt quãng. 2. Các tương tác của thuốc lợi tiểu: - Với nhóm trợ tim digitalin: khi hạ kali máu sẽ tăng độc tính của digitalin. - Với thuốc kháng vi[r]
Hạ kali máu là tình trạng cơ thể không giữ được lượng kali đủ để duy trì hoạt động bình thường, và có thể dẫn đến tử vong.Mục lục[giấu]• 1 Dấu hiệu và triệu chứng • 2 Nguyên nhân • 3 Sinh lí bệnh • 4 Điều trị • 5 Hạ kali ở thú nuôi • 6 Xem thêm • 7 Tham khảo • 8 Liên kết ngoài [[r]
ĐẠI CƯƠNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (Kỳ 5) VI. BIẾN CHỨNG 1. Biến chứng cấp: Biến chứng cấp đặc hiệu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là tăng thẩm thấu do tăng glucose máu, hạ glucose máu, nhiễm toan lactique; ĐTĐ type 1 là nhiễm toan ceton. 1.1. Tăng thẩm thấu do tăng glucose máu (HHS: Hyper[r]
vitamin B12 hay thuốc kích hoạt dòng bạch cầu hạt đơn dòng, hay ở những bệnh nhân nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch. 3. Mất kali ngoài thận: Thường thấy ở các bệnh nhân nôn ói hay có hút dịch dạ dày. Nồng độ kali ở dịch dạ dày là 5 - 10 mEq/l nên mất dịch vị trực tiếp chỉ góp phần nhỏ vào cân bằng âm của[r]
Các triệu chứng chủ yếu là hậu quả của tăng kích thích thần kinh cơ. Bệnh nhân hạ Ca máu thường van co cứng cơ vùng lưng và chuột rút ở chân. Nếu hạ Ca máu hình thành trong một thời gian ngắn thì các triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện rõ hơn. Nếu tốc độ hạ Ca
tắc ruột. 3. Rối loạn chuyển hóa: - Hạ kali máu có thể ảnh hưởng đến chức năng ống thận làm cho đái nhạt hơn. - Hạ kali máu làm cho tình trạng tăng thẩm thấu nặng hơn. Dùng Insulin để điều trị tăng thẩm thấu mà không cho kali chắc chắn sẽ dẫn đến tử vong. B. NGUYÊN NHÂN:[r]
các trường hợp hạ canxi máu cấp. - Dấu hiệu Trouseau: biểu hiện bằng sự co rút các cơ vùng cổ tay, bàn tay xuất hiện khi giảm lượng máu cung cấp cho bàn tay, dấu hiệu này còn gặp trong hạ magie, kiềm hóa máu, hạ kali máu. + Một số các triệu chứng khá[r]
• Việc đánh thuế lợi nhuận ngắn hạn thu được từ đất đai cũng có thể giúp tạo nguồn tài chính cho phát triển hạ TRANG 7 D Ự A TRÊN CÁC C Ơ CH Ế TH Ị TR ƯỜ NG • Cắt giảm tín dụng hiện nay [r]
- Định lượng các hormon của thượng thận khi có suy thận mãn (Addison) như định lượng cortisol, catecholamin máu và nước tiểu Định lượng GH (STH): giảm khi có suy chức năng tuyến yên.
HẠ GLUCOSE MÁU (Kỳ 4) 2.2. Bệnh nhân không mắc bệnh đái tháo đường: 2.2.1. Các xét nghiệm cần làm. Chẩn đoán thường khó đòi hỏi nhiều phương tiện như lượng Insuline máu, C Peptide và các kích tố hoặc các chất khác và các test như sau: (1) Nghiệm pháp nhịn ăn. Bệnh nhân bắt buộc[r]
Phân biệt các loại thuốc bắt đầu bằng chữ “calci” Dạng thuốc dung dịch chứa calci dùng cho trẻ em. Trong thực tế chúng ta có thể gặp các tên thuốc bắt đầu bằng chữ calci như: calciclorid, calcigluconat, calcifediol và calcitonin. Vậy chúng có phải là cùng một loại thuốc không và tác dụng của chúng[r]
thiazolindindion.- Thuốc ức chế - glucosidase.- Các thuốc bắt chớc incretin (GLP1, GIP) và thuốc ức chế DPP4(dipeptidyl peptidase 4).Dợc lý học 2007 - đại học Y Hà nộisách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa* Theo đờng dùng và nguồn gốc, các thuốc hạ glucose máu đợc chia thành 2 nhóm[r]
* Statin: (còn được gọi là chất ức chế khử HMG-CoA) có tác dụng làm chậm lại quá trình sản xuất cholesterol của cơ thể. Những loại thuốc này cũng loại bỏ cholesterol tích tụ trong các động mạch. * Resin: có tác dụng nối kết với các acid mật, Các acid mật có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và được gan sản x[r]
HẠ GLUCOSE MÁU (Kỳ 3) IV. TRIỆU CHỨNG 1. Triệu chứng lâm sàng: Cần lưu ý triệu chứng lâm sàng thường ít tương ứng với nồng độ glucose máu. Triệu chứng hạ glucose máu thường xảy ra khi đói hoặc xa các bữa ăn, tương ứng thời gian tác dụng tối đa của thuốc (insulin ho[r]