Cho lợn nạc hậu bị ăn để có thành tích cao Chọn lọc di truyền trong nhiều năm qua đã cho kiểu gen có tỷ lệ nạc cao và đã sản xuất được thịt xẻ có chất lượng cao và đã nâng cao được hiệu quả thức ăn. Tuy nhiên, hệ thống ghi chép đàn trên toàn thế giới cho thấy giảm[r]
Thái Bình và xã Cao Viên, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.4. Phơng pháp và nguyên liệu nghiên cứu:4.1. Ph ơng pháp nghiên cứu:Với mục đích và nội dung nghiên cứu nh đã trình bày ở trên thì các nghiêncứu của chúng tôi đợc triển khai chủ yếu trên thực địa- các xã có dịch PRRS. Dođó các phơng pháp dùng tr[r]
Đạm thô/kg thức ăn hỗn hợp (%) NL trao đổi / kg th/ăn hỗn hợp (kcal) 20 – 30 kg 16 -17 3.100 31 – 65 kg 15 3.000 Từ 65kg đến phối giống và cả thời gian mang thai 13 - 14 2.900 Từ 6 tháng tuổi trở ra, hàng ngày trong lúc cho lợn ăn và rửa chuồng cần theo dõi để phát hiện lợn<[r]
Đạm thô/kg thức ăn hỗn hợp (%) NL trao đổi / kg th/ăn hỗn hợp (kcal) 20 – 30 kg 16 -17 3.100 31 – 65 kg 15 3.000 Từ 65kg đến phối giống và cả thời gian mang thai 13 - 14 2.900 Từ 6 tháng tuổi trở ra, hàng ngày trong lúc cho lợn ăn và rửa chuồng cần theo dõi để phát hiện lợn<[r]
Sai lầm dễ mắc khác là cho bé uống quá nhiều nước lọc. Vì dung dịch ORS hơi khó uống, một số mẹ thấy con không muốn uống, thì dụ con bằng cách uống một ít nước lọc rồi uống ORS. Nhưng làm như vậy hậu quả là bé uống nước lọc quá nhiều, bụng trướng lên, rất nguy hiểm, chỉ bù được nước mà không bù được[r]
Các chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ đẻ = Số lợn nái phối lần 1 đẻ/tổng số lợn phối lần 1 Số con sơ sinh/ổ = tổng số lợn sơ sinh sinh ra/tổng số ổ đẻ Số con sơ sinh sống/ổ = tổng sổ con sơ sinh sống đến 24h sau đẻ/tổng số ổ đẻ Khối lượng TB/con = Tổng khối lượng con sơ sinh/tổng số con sơ sinh[r]
Ăn uống, vận động cải thiện giấc ngủ người già Người già vận động giúp ngủ ngon Nguyên nhân mất ngủ ở người già có nhiều, có nguyên nhân sinh lý là do quá trình lão hóa tự nhiên và cũng có những nguyên nhân bệnh lý. Người cao tuổi có thể dùng một số cách để cải thiện giấc ngủ trước khi phải[r]
Chỉ số Iod mỡ lưng của lợn thí nghiệm trình bày tài Bảng 6 và Bảng 7 cho thấy cả lợn Thuần và lai F1 đều đạt mức cao: tương ứng 66,18 và 68,33 ở khối lượng 17 - 25 kg, và 66,52 và 62,56 ở khối lượng 35 - 40kg. Chỉ số iod của mỡ lưng lợn thông thường đạt trong khoảng 57 - 77 như[r]
Những lầm tưởng về thức ăn chuồng trại .Cho rằng lợn sống ở rừng thì chẳng cần lo chuyện bẩn sạch nên để chuồng trại rất bẩn. Rồi đủ thứ ngộ nhận khác như không cần lo phòng tránh bệnh vì lợn rừng rất khoẻ… Dạng 3: Nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng xi măng như thể lợn địa phương. Yêu[r]
- Lợn F1: 2,5 - 3kg/con.- Lợn ngoại: 4 kg - 5 kg/ con* Trong giai đoạn này cần chú ý:- Bảo đảm nhiệt độ thích hợp: 1-7 ngày: nhiệt độ chuồng: 32-340C7-21 ngày nhiệt độ chuồng: 340C* Mùa đông cần sởi ấm chuồng bằng đống dấm hoặc bằng điện.- Bảo đảm độ ẩm thích hợp 70 - 75%- Tiêm bổ sung[r]
Chỉ số Iod mỡ lưng của lợn thí nghiệm trình bày tài Bảng 6 và Bảng 7 cho thấy cả lợn Thuần và lai F1 đều đạt mức cao: tương ứng 66,18 và 68,33 ở khối lượng 17 - 25 kg, và 66,52 và 62,56 ở khối lượng 35 - 40kg. Chỉ số iod của mỡ lưng lợn thông thường đạt trong khoảng 57 - 77 như[r]
Món ăn hỗ trợ điều trị bệnh thủy đậu Bệnh thuỷ đậu (còn gọi bệnh trái rạ) do virut gây ra, bệnh dễ lây trực tiếp qua đường hô hấp hoặc do tiếp xúc. Bệnh lành tính nhưng đôi khi để lại biến chứng nguy hiểm nếu không được chăm sóc và điều trị đúng. Trong dân gian cũng có nhiều kinh nghiệm chữa bệnh n[r]
Trong khoảng 6 ngày lợn động dục các ngày phối giống thích hợp với nái dạ và nái hậu bị nh− sau: Ngày động dục 1 2 3 4 5 6 Thời gian phối giống phù hợp với loại lợn nái PHỐI GIỐNG CHO NÁ[r]
Cho đến nay, có thể nói nhiều doanh nghiệp, công ty hay các Trung tâm giống lợn đã có khả năng sản xuất các giống lợn tốt đáp ứng nhu cầu nuôi lợn cao nạc và phát triển chăn nuôi lợn ở c[r]
- 138 - 2.4.4. Phương pháp và phương thức phối giống cho lợn cái 2.4.4.1. Phương pháp phối giống + Phối trực tiếp Khi lợn cái ñộng dục ñã xác ñịnh ñược thời ñiểm phối giống thích hợp thì cho ñến phòng phối giống hoặc cho ñến phòng lợn ñực và người giúp cho lợn ñực nhảy.[r]
- Ðặc điểm sinh trưởng phát dục: lợn Ỉ có 13 đôi xương sườn, khối lượng sơ sinh trung bình 0.4 - 0.5 kg/con, khối lượng 60 ngày tuổi 4 - 6 kg/con. Trọng lượng trưởng thành đạt 70 - 75 kg, nuôi thịt 10 tháng tuổi đạt 50 - 60 kg, tỷ lệ nạc trong thân thịt thấp 34%, tỷ lệ mỡ cao 45%. Tiêu tốn th[r]
chuẩn: Trọng lượng lợn cái hậu bị (kg) Đạm thô/kg thức ăn hỗn hợp (%) NL trao đổi / kg th/ăn hỗn hợp (kcal) 20 – 30 kg 16 -17 3.100 31 – 65 kg 15 3.000 Từ 65kg đến phối giống và cả thời gian mang thai 13 - 14 2.900 Từ 6 tháng tuổi trở ra, hàng ngày trong lúc cho lợn ă[r]
những con có hòn cà lệch. Móng: bằng (móng hến) không chọn những con có móng quá choẽ, móng lệch nứt hà. - Chỉ tiêu kiểm tra năng suất lợn đực phải: Tăng trọng/ngày (gam): 600-700. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg): 2,8 - 3 Độ dày mỡ lưng (mm): < 15. 2. Chọn lợn cái gi[r]