Mô tả hình ảnh động mạch vành của bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn định trên máy cắt lớp vi tính 320 dãy và đánh giá sự phù hợp của hình ảnh tổn thương động mạch vành trên CT 320 dãy với hình ảnh trên chụp động mạch vành qua da.
Mô tả hình ảnh động mạch vành của bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn định trên máy cắt lớp vi tính 320 dãy và đánh giá sự phù hợp của hình ảnh tổn thương động mạch vành trên CT 320 dãy với hình ảnh trên chụp động mạch vành qua da.
tra này có th ể hữu hiệu trong việc xác định nhu cầu chụp X quang mạch máu nếu CT scans phát hi ện hiện tượng vôi hóa trong các động mạch . Kho ảng 1 phút trước khi b ệnh nhân chuẩn bị ngưng tập thể dục, bác sĩ sẽ cho một phân tử đánh dấu phóng x ạ v ào trong[r]
- Điện tâm đồ ghi trong lúc đau ngực thường có dấu hiệu thiếu máu nội tâm mạc, không th ấy có dấu hiệu hoại tử cơ tim trên điện tâm đồ. - Xét nghi ệm các enzym tim c òn trong gi ới hạn b ình th ường. Đây là hội chứng đe doạ chuyển th ành nh ồi máu cơ tim, cần phả[r]
Trong ngày có th ể d ùng thu ốc nhiều lần nếu cơn đau lại tái diễn v à b ệnh nhân không b ị đau đầu, hạ huyết áp. Chống chỉ định d ùng Nitroglycerin khi huy ết áo tâm thu <100mmHg. Tăng nh ãn áp. - B ảo vệ tế bào cơ tim : Vastarel 20mg, u ống 3 vi[r]
ch ức năng đối với gan v à th ận nhưng trong nhóm 2 mg và 10 mg/kg/ngày không b ị ảnh hưởng. -V ới chó săn: Nhóm d ùng li ều 40 mg/kg/ng ày có nh ững trường hợp chết v à b ất thường về đ i ện tâm đồ. GOT và GPT tăng thoáng qua trong nhóm dùng 20
4.2. Chẩn đoán phân biệt: - Cơn đau thắt ngực: thường xuất hiện khi gắng sức, enzym chẩn đoán nhồi máu cơ tim không thay đổi, thuốc giãn mạch vành có tác dụng giảm đau. Cũng cần lưu ý, có trường hợp đau thắt
- Hội chứng Dressler (còn gọi là hội chứng sau nhồi máu cơ tim): thường tiến triển ở tuần thứ 2 đến tuần thứ 6, biểu hiện bằng triệu chứng đau ngực khi hít vào, sốt tái đi tái lại, bạch cầu tăng, đau khớp, có tiếng cọ màng ngoài tim, tràn dịch màng phổi là do phản ứng miễn[r]
Cơn đau thắt ngực 1. Định nghĩa Đau thắt ngực là một triệu chứng lâm sàng đặc trưng bởi cơn đau kịch phát có cảm giác đè nén khó chịu trong lồng ngực. Do cung cấp máu của động mạch và tim thiếu hụt dẫ[r]
chứng đau thắt ngực. Tuy nhiên, ở những người bệnh có suy tim, sự chẹn beta - adrenergic có thể làm tăng nhu cầu oxy do tăng độ dài sợi cơ thất trái và tăng áp lực buồng tim cuối tâm trương. Mặc dù chẹn thụ thể beta - adrenergic có ích trong điều trị[r]
B.Nghiệm pháp gắng sức (NPGS): Rất quan trọng trong đau thắt ngực ổn định, giúp cho chẩn đoán xác định, tiên lượng cũng như điều trị. 1.NPGS sẽ gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc làm giãn ĐMV và được theo dõi liên tục bằng một phươn[r]
Hình 1-1. Sự nứt ra của mảng xơ vữa trong ĐTNKÔĐ. II. Chẩn đoán A. Triệu chứng lâm sàng 1. Đặc điểm chung: so với bệnh nhân NMCT, bệnh nhân ĐTNKÔĐ th − ờng có tuổi gi μ hơn, có tỷ lệ tiểu đ − ờng cao hơn, tỷ lệ tăng huyết áp (THA) v μ rối loạn lipid máu cũng gặp nhiều hơn[r]
đau thăt ngục không ổn định cùng nhồi máu cơ tim time is muscle eeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeee
+ Điện tim ngoài cơn có thể có các dấu hiệu gợi ý t ình tr ạng thiếu máu cơ tim. + Đoạn ST ch ênh xu ống tr ên > 1mm ở ít nhất 2 chuyển đạo 3 nhịp li ên ti ếp. + Sóng T âm, nh ọn và đối xứng gợi ý thiếu máu cục bộ dưới nội tâm mạc. + Ngoài ra, có th ể t ìm th ấy h ình ảnh sóng Q l[r]
này có th ể d ùng thay th ế cho thuốc chẹn thụ cảm thể b êta khi có các ch ống chỉ định: nhịp tim chậm, hen phế quản.v.v. Người ta có thể phối hợp 2 hoặc 3 loại thuốc trên trong điều trị . - Nhóm thu ốc ức chế kết dính tiểu cầu : aspirin hoặc aspegic với liều 100 - 250 m[r]
tâm thu nh ỏ hơn 80 mmHg. + Hen tim và phù ph ổi cấp: tỷ lệ tử vong do hen tim v à phù ph ổi cấp trong nh ồi máu cơ tim cấp tính c òn cao, kho ảng 10 - 15%. + Bi ến chứng nghẽn tắc mạch: hay gặp tắc mạch phổi, vi êm t ĩnh mạch do t ình tr ạng nằm bất động lâu. Huyết k[r]
Đầu tiên, hãy bắt đầu bằng các động tác nhẹ nhàng. Đau ngực thường giảm dần đi khi bạn cĩ chế độ luyện tập phù hợp và đều đặn. Hãy trao đổi với bác sĩ của bạn về hình thức luyện tập và lượng vận động thể lực như thế nào là tốt cho bạn. Nếu trong quá trình vận động bạn lạ[r]
thi ểu hoặc cả khi nằm nghỉ (lúc này cơn đau thắt ngực được gọi là đau thắt ng ực không ổn định hay hội chứng động mạch v ành c ấp). Đối tượng mắc bệnh l à ai? Cơn đau thắt ngực gặp ở cả nam v à n ữ tuổi t[r]
Ch ẩn đoán như thế n ào ? Chìa khoá để chẩn đoán đau thắt ngực l à khai thác k ỹ bệnh sử, đó l à nh ững thông tin t ừ người bệnh về cơn đau ngực xảy ra khi gắng sức thể lực hoặc căng th ẳng tâm lý v à gi ảm hoặc mất đi khi ng[r]