23.1.3 Nh ng khía c nh h n ch trong công tác k toánữ ạ ạ ế ếcác kho n thanh toán và công tác t ch c k toán nóiả ổ ứ ếchung trong Công ty a. Về hình thức tổ chức Công ty Năm 2004 vừa qua Công ty đã tiến hành cổ phần hóa và chuyển đổi hình thứcsở hữu thành Công ty cổ phần. Tuy nhiên việc chuyển đổi c[r]
cho việc theo dõi công nợ.- Thứ ba: Xác định kết quả bán hàng: Hiện nay công ty xác định kết quả tiêu thụ gộp, tức là xác định kết quả tiêu thụ chung cho tất cả các sản phẩm. Như vậy người quản lý sẽ không thấy hết được sản phẩm nào tiêu thụ tốt, sản phẩm nào tiêu thụ kém để có biện pháp quản lý nha[r]
cửa hàng, đến văn phòng công ty, tạo điều kiện cho việc phân loại, tổng hợp kiểm tra, kiểm soát được thuận lợi.Việc ghi chép trên chứng từ phải phục vụ tối đa cho yêu cầu tập hợp trực tiếp chi phí phục vụ cho đối tượngkinh doanh nhất định. Đây là cơ sở quan trọng phục vụ cho việc xác định kết quả ki[r]
Khách hàng của Công ty là những khách hàng thường xuyên mua hàngnhiều lần nhưng lại thanh toán chậm, nợ nhiều dẫn đến tình trạng tồn đọng vốn.Vậy mà Công ty chưa tiến hành trích lập các khoản dự phòng cho số kháchhàng khó đòi và hàng hóa tồn kho (dự phòng phải thu khó đòi, dự ph[r]
doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng p[r]
Căn cứ pháp lý:- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015- Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về quyết định vềxử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Những đối tượng cần phải thực hiện báo cáo:Tất cả các doanh nghiệp đã có giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi[r]
TÀI KHOẢN 139DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒITài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối kỳ kế toán.HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU1. Cuối niên độ k[r]
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com- Trước khi gởi thư nhắc nhở tiếp cho khách hàng, cần phải có một khoản thời gian cho khách hàng thanh toán, nếu sau một thời gian nào đó mà khách hàng vẫn chưa thanh toán và nợ đã bắt đầu quá hạn thì gởi thư với tốc độ tăng dần[r]
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản dự phòngcác khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán.HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUI ĐỊNH SAU1. Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán[r]
qTÀI KHOẢN 139DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI Một số nguyên tắc hạch toán.Kết cấu và nội dung phản ánh.Phương pháp hạch toán kế toán.Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoảndự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được[r]
lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ. . . 3. Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là: - Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được;[r]
nghiệp và chi phí bán hàng sẽ tiết kiệm hơn.2.2. Hệ thống chứng từ và vận dụng tài khoảna) Đối với chứng từ hạch toánViệc tiêu thụ đồ ăn tại công ty chủ yếu là bán lẻ, theo quy định tất cả các trường hợp bán hàng đều phải lập hoá đơn GTGT và giao cho khách hàng liên 2 (màu đỏ). Nhưng trong mộ[r]
Nợ 331: Số tiền phải trảCú 111,112: Chờnh lệchí kiến thứ ba: về trớch lập dự phũng Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh cú những khoản phải thu mà con nợkhú hoặc khụng co khả năng trả nợ - Đú là những khoản nợ phải thu khú đũi.Thỏng 02 cụng ty cú khoản nợ phải thu khú đũi là: 5[r]
7 - Từ NKCT số 2. . . . 8 III. Cộng số d đầu kỳ và số phát sinh9 IV. Hệ số chênh lệch10 V. Xuất trong kỳ11 VI. Tồn kho cuối kỳ3.2.2. Hoàn thiện quản lý các khoản thu của khách hàng và lập dự phòng phải thu khó đòi.Với một số khách hàng công ty nên sử dụng tài khoản 139 Dự phòng phải[r]
(màu đỏ). Nhưng trong một số trường hộp khách hàng không yêu cầu lấy hoá đơn nên kế toán không lập hoá đơn GTGT mà chỉ lập phiếu thu, trên phiếu thu thường chỉ phản ánh tổng số tiền thanh toán, không phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ, thuế GTGT đầu ra phải thu của người mua. Điều này[r]
hóa, xác định số hoa hồng được hưởng khi bán đúng giá mà doanh nghiệp quy định thìsẽ tiến hành lập hóa đơn trên số hoa hồng mà đại lý được hưởng thực tế, để ghi giảmcông nợ phải trả cho doanh nghiệp. Bên doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo bán hàngcủa đại lý, hóa đơn hoa hồng, thực hiện xuất hóa[r]
giờ Công ty vẫn chưa tiến hành lập dự phòng những khoản nợ phải thu khó đòi này. Vậy để hạn chế những đột biến xấu về kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán và giảm bới những rủi ro biến động về tài chính vào cuối niên độ. Công ty phải dự kiến số nợ từ phía khách hàng không đò[r]
thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành và được chi tiết một cách rất cụ thể theonhu cầu kinh doanh và quản lí của công ty. Nó được coi là xương sống của toàn bộchương trình kế toán. Công ty chi tiết tài khoản một cách hợp lí để theo dõi toàn bộhoạt động của Công ty. Các tài khoản được mã hoá một c[r]
Liên 3: Giao cho bộ phận kho Liên 2: Giao cho khách hàng Xuất hàng Các sổ liên quan 131, 511, 3331 Phiếu xuất kho Hóa đơn GTGT Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Liên 3: Giao cho bộ phận kho Liên 2: Giao cho khách hàng Phiếu thu Xuất hàng Các sổ liên quan 111, 511, 3331 Phiếu xuất kho Tuyển tập Báo cáo H[r]