lý thuyết thực hành dhct yhct vô đề lý thuyết dhct đề cương thực tập dược học cổ truyền (y học cổ truyền) hay về các cây thuốc trắc nghiệm dược học cổ truyền ôn trung tán hàn tân ôn giải biểu thuốc thanh nhiệt
+Trị dịch hoàn sưng đau: Hạt vải, Hạt quýt, Tiểu hồi, Thanh bì, lượng bằng nhau, sao vàng, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6-8g với rượu (Dược Liệu Việt Nam) Tham khảo: + “Lệ chi hạch thiên về trị sán khí. Lệ chi nhục phần nhiều để ăn, chưa thấy cho vào thuốc. Lệ chi xác có thể trị sởi mọc không đ[r]
DƯỢC HỌC BA CHẼ -Tên Khác: Đậu Bạc Đầu, Lá Ba Chẽ, Niễng Đực, Tràng Quả Tam Giác, Ván Đất. -Tên Khoa Học: Desmodium triangulare (Retz.) Merr. -Họ Khoa Học: Họ Đậu (Fabaceae). -Mô Tả: Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5-2m, có khi hơn. Thân tròn, phân nhiều cành, cành non hình tam giác dẹt,[r]
DƯỢC HỌC BA GẠC Tên khác: Ba Gạc lá to, Ba Gạc lá mọc vòng, La phu mộc, Lạc tọc (1 rễ - vì cây chỉ có 1 rễ - Cao Bằng), San to ( Ba chạc - vì cây có 3 lá, chia 3 cành - Sapa). Tên khoa học: Rauwolfia Verticillata (Lour) Baill. Họ khoa học: Trúc đào (Apocynaceae). -Mô tả: Cây thấp, cao 1-1,[r]
thuốc(fomulation)-Triển khai và kiểmsoátquátrìnhsảnxuất theo quan điểmsảnxuấttốt(GMP) để đảmbảochấtlượng củadạng thuốctrongđó đặcbiệtlưuý đếnchấtlượng sinh dược học.2. Sơ
cho môn học (Pharmacie Galenique). Ở nước ta, từ lâu ngành y dược học cổ truyền đã ra đời và phát triển. Các danh y lớn như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông đã có nhiều pho sách lớn mô tả các vị thuốc và các phương pháp chế biến, bào chế các dạng thuốc cổ truyền. Dưới thời Pháp thuộc, trường Đạ[r]
Nakai lại nhận xét Hilber (1989) v à Buchanan (1993) cho r ằng P. sajor-caju (Fr) Sing.thường bị định danh nhầm cả với P. pulmonarius (Fr.) Quel, thực tế chúng tôi đ ã xácđịnh chúng hoàn toàn tách biệt nhau, và có thể đồng ý rằng chúng thuộc phức hợp:P.pulmonarius complex (Bao et al., 2003) .II. Giá[r]
Các toa thuốc bắc thường có phục linh, là những khối lập phương trắng, nhỏ dùng như thuốc bồi bổ cơ thể. Phục linh có nhiều ở Trung Quốc. Ở Việt Nam có phát hiện phục linh tự nhiên ở Đà Lạt, nhưng chưa trồng được. Phục linh hiện dùng là nấm của Trung Quốc.Nấm trư linh (Zhu ling) Polyporus umbellatus[r]
+ Tán hàn, giải biểu, khư phong, táo thấp, chỉ thống, giải độc. Trị đầu đau, răng đau, vùng trước trán và lông mi đau, tỵ uyên (xoang mũi viêm), xích bạch đới, mụn nhọt, ghẻ lở, ngứa ngoài da, rắn cắn, bỏng do nóng (Trung Dược Đại Từ Điển). + Táo thấp, trừ phong hàn, hoạt huyết, tiêu mủ, sinh da non[r]
bốn mươi cây thuốc thi dược học cổ truyền bao gồm ôn trung tán hàn ,thanh nhiệt ,tân lương giải biểu, an tâm an thần ,lương huyết chỉ huyết, phong thấp phá khí giáng nghịch dược học cổ truyền tài liệu on thi thực tập bốn mươi cây thuốc thi dược học cổ truyền bao gồm ôn trung tán hàn ,thanh nhiệt ,t[r]
Quá trình sinh dược học của một dạng thuốc trong cơ thể gồm 3 giai đoạn: - Giải phóng: là bước mở đầu cho quá trình SDH. Không có giải phóng thì sẽ không có hòa tan và hấp thu. Sự giải phóng phụ thuộc vào tá dược, kỹ thuật bào chế và môi trường giải phóng.Thí dụ: viên bao tan trong ruột, nếu[r]
Quá trình sinh dược học của một dạng thuốc trong cơ thể gồm 3 giai đoạn: - Giải phóng: là bước mở đầu cho quá trình SDH. Không có giải phóng thì sẽ không có hòa tan và hấp thu. Sự giải phóng phụ thuộc vào tá dược, kỹ thuật bào chế và môi trường giải phóng.Thí dụ: viên bao tan trong ruột, nếu[r]
Các toa thuốc bắc thường có phục linh, là những khối lập phương trắng, nhỏ dùng như thuốc bồi bổ cơ thể. Phục linh có nhiều ở Trung Quốc. Ở Việt Nam có phát hiện phục linh tự nhiên ở Đà Lạt, nhưng chưa trồng được. Phục linh hiện dùng là nấm của Trung Quốc.Nấm trư linh (Zhu ling) Polyporus umbellatus[r]
hoàng cầm với nước mật lợn (theo Đông dược học thiết yếu). Hoàng cầm dùng sống có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa. Dùng sao có tác dụng cầm máu, đồng thời tránh được vị đắng lạnh gây tổn thương tới vị. Sao với rượu có tác dụng tăng thêm sự thanh trừ hỏa nhiệt ở vùng trên của cơ thể (theo Trung Q[r]