riêng, trọng lượng riêng là tỷ suất của trọng lượng một dung dịch so với trọng lượng của nước ở cùng một nhiệt độ, tỷ trọng là tỷ suất của trọng lượng một dung dịch thuốc tê so với trọng lượng của dịch não tuỷ ở cùng nhiệt độ. - Dung dịch thuốc tê có tỷ trọng < 0.9998 ở 370C được gọi là tỷ tr[r]
1. Ðặt 1 catheter tĩnh mạch 2. Dồn ép máu bằng băng Esmarch 3. Bơm hơi ga-rô tầng trên 4. Tiêm thuốc tê 5. Bơm ga-rô tầng dưới 6. Xả ga-rô tầng trên Hình 10.1. Sơ đồ các bước thực hiện gây tê tĩnh mạch 3. Một số kỹ thuật có cải tiến đã được áp dụng - Creange và Thir-Alquist cho[r]
Cải tiến kỹ thuật gây tê tủysốngCải tiến kỹ thuật gây tê tủy sống đườngbên trên với những bệnh nhân lớn tuổiI.oooĐẶT VẤN ĐỀ.Ngày càng nhiều các bệnh lý cần có can thiệpngoại khoa trên người cao tuổi như các bệnh lý tiết niệu (U xơTLT, sỏi…),các bệnh lý tiêu hóa (VRT, u[r]
- Máu tụ chèn ép khoang ngoài màng cứng: ít gặp và khó phát hiện. - Bí đái trong giai đoạn sau mổ. III. Gây tê qua khe xương cùng 1. Nhắc lại giải phẫu - Xương cùng tạo ra bởi liên kết 5 đốt sống cùng dính liền nhau thành một xương hình tam giác mà đáy là đường nối hai gai chậu sau trê[r]
1 GÂY TÊ TẠI CHỖ MỤC TIÊU 1. Phân biệt được gây tê tại chỗ và gây tê vùng. 2. Mô tả được phương pháp kỹ thuật và nêu chỉ định của gây tê bề mặt. 3. Mô tả được phương pháp, kỹ thuật và nêu chỉ định, chống chỉ định, vùng tê, ưu nhược đ[r]
THUỐC TÊ – GÂY TÊ Gây tê vùng là kỹ thuật thường dùng trong Hồi Sức Cấp Cứu khi xử trí đau do chấn thương và làm các thủ thuật như khâu vết thương, chọc dò tủy sống, đặt catheter tĩnh mạch trung ương hay động mạch, dẫn lưu màng phồi, chọc dò khớp, gẫy xương, nắn xương, n[r]
Gây tê ngoài màng cứng - Gây tê qua khe xương cùng I. Đại cương 1. Một số đặc điểm giải phẫu liên quan gây tê ngoài màng cứng 1.1. Cột sống - Cột sống cong hình chữ S kéo dài từ lỗ chẩm đến hỏm cùng: gồm 33 đốt sống hợp lại với nhau (7 đốt sống cổ, 1[r]
thường dùng gây tê ngoài màng cứng là phẫu thuật sản phụ khoa, phẫu thuật tiết niệu sinh dục và phẫu thuật hai chi dưới. 3.1.2. Chống chỉ định - Bệnh nhân từ chối - Nhiễm trùng tại chỗ - Dị dạng cột sống hoặc tổn thương thần kinh cấp tính - Bệnh nhân có rối loạn đông máu - Bệnh nhân tụ[r]
Thuốc tê (Kỳ 4) 2.3. Lidocain (xylocain): Tổng hợp (1948). Hiện dùng rất rộng rãi. - Là thuốc tê mang đường nối amid, tan trong nước. - Là thuốc gây tê bề mặt và gây tê dẫn truyền tốt. Tác dụng mạnh hơn procain 3 lần, nhưng độc hơn hai lần. - Tác dụng nhanh và kéo dài do[r]
thai hay không? 3. Kỹ thuật mổ lấy thai: Các phương pháp mổ lấy thai hiện nay còn sử dụng: - Mổ ngang đoạn dưới tử cung lấy thai. - Mổ dọc thân tử cung lấy thai theo phương pháp cổ điển. 3.1. Mổ ngang đoạn dưới tử cung lấy thai: - Chuẩn bị trước mổ: Thời điểm thích hợp nhất là khi vào chuyển dạ vì l[r]
- Bên phải cüng tiêm như vậy. Chờ hai phút xem sản phô đã hết đau chưa rồi mới làm thủ thuật. 1.3.2. Đường qua âm đạo Dùng ngón trỏ của bàn tay trái sờ nắn tìm gai hông trái qua thành bên âm đạo. - Dùng tay phải chọc một kim dài 15cm, cỡ 22 về phía gai hông trái, lấy ngón tay trỏ trái đang đặt t[r]
Thuốc tê (Kỳ 2) 1.5. Tác dụng dược lý 1.5.1. Tác dụng tại chỗ: Thuốc tê tác dụng trên tất cả các sợi thần kinh trung ương (cảm giác, vận động) và thần kinh thực vật, lần lượt từ sợi bé đến sợi to tuỳ theo nồng độ của thuốc. Thứ tự mất cảm giác là đau, lạnh, nóng, xúc giác nông, rồi đến xúc giác sâu[r]
tê tuỷ sống, tổn thơng thần kinh do kim tiêm đâm phải hoặc do thuốc chèn ép.1.6.3. Loại phản ứng quá mẫn hay dị ứng phụ th uộc vào từng cá thể. Thờng gặp với các dẫnxuất có thay thế ở vị trí para của nhân thơm (ester của acid para aminobenzoic), loại đờng nốiester (procain). Rất ít gặp với lo[r]
Gây tê (Kỳ 4) 6. Biến chứng. 6.1. Ngộ độc: Tai biến chủ yếu do sai sót về kỹ thuật như tiêm thuốc trực tiếp vào mạch máu, tiêm quá liều, vào các khu vực giàu mạch máu (tầng sinh môn, cổ tử cung ) hoặc thuốc tê ngấm ngay vào máu (tê vùng hầu họng, thanh phế quản ). + Triệu chứn[r]
GÂY TÊ THẦN KINH TRỤ 1. Chỉ định: mổ xẻ hay làm giảm đau ở vùng da chi phối bởi dây thần kinh trụ đơn thuần hoặc phối hợp với tê các thân thần kinh khác hoặc hỗ trợ cho tê đám rối thần kinh cánh tay. 2. Chống chỉ định: không. 3. Giải phẫu: Dây thần kinh trụ bắt nguồn từ[r]
GÂY TÊ THẦN KINH GIỮA 1. Chỉ định: mổ xẻ và giảm đau ở vùng do dây thần kinh giữa chi phối đơn thuần hoặc phối hợp với tê thần kinh khác hoặc bổ trợ cho tê đám rối thần kinh cánh tay. 2. Chống chỉ định: khi có hội chứng khe Carpien phải chống chỉ định tê thần kin[r]
GÂY TÊ THẦN KINH QUAY 1. Chỉ định Mổ hoặc làm giảm đau ở vùng do dây thần kinh quay chi phối, tê đơn thuần hoặc phối hợp với tê thân thần kinh khác, hoặc bổ trợ cho tê đám rối thần kinh cánh tay. 2. Chống chỉ định: không 3. Giải phẫu: Dây thần kinh quay bắt nguồn[r]
Nhược điểm: khó thực hiện, nguy cơ thành lập bọc máu, xuất huyết nhất là chích ở vị trí trên lồi củ, đau khi chích ở lỗ khẩu cái lớn. 6. Thất bạiKhi kim không đạt đúng độ sâu thích hợp và kim không đi đúng vào ống khẩu cái lớn.7. Biến chứng– Xuất huyết và thành lập bọc máu nếu kim đâm trúng các nhán[r]
Physiolac sưu tầm Physiolac – Sữa công thức cao cấp – Sữa mát dành cho bé. 3 Tiền sản giật: Cao huyết áp, sưng tay và mặt, protein trong nước tiểu, đau đầu… có thể do tiền sản giật. Nếu chưa tới ngày sinh, bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ sức khỏe cho mẹ và bé. Nghén kéo dài: Nghén nặng và dai dẳng có t[r]
+ Trị ngăn nghẹn không thông: Linh dương giác, tán nhuyễn, uống (Ngoại Đài Bí Yếu). + Trị sản hậu phiền muộn, mồ hôi chảy ra: Linh dương giác, đốt, uống với nước (Thiên Kim Phương). + Trị Tâm Phế có phong nhiệt bốc lên mắt gây nên mộng mắt: Linh dương giác, Hoàng cầm (bỏ lõi đen), Sài hồ, Thi[r]