Giống Đại táo 15 Giống Đại táo 15 được công nhận tạm thời năm 2006 có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, tốc độ vươn cành nhanh hơn các giống táo khác, chín muộn, thời gian chín tập trung chủ yếu vào tháng 2. Quả chín màu vàng sáng, khối lượng quả lớn: 70-100 g/qu[r]
Dùng 3 thăng nước, đun Táo lấy 2 thăng, bỏ Táo, cho Đình lịch vào, đun lấy 1 thăng, uống hết 1 lần. ĐIỀU 12 Ho mà hung đầy, lạnh run, mạch Sác, họng khô không khát, thường thổ ra đàm, mủ hôi tanh, lâu lâu thổ ra mủ như cháo gạo, là Phế ung. Cát cánh thang chủ về bệnh ấy. CÁT CÁNH THANG PHƯƠNG Cát cá[r]
Bài 1: Đại táo 20 quả, xương ống chân dê 2 cái, gạo nếp lượng vừa đủ. Đại táo rửa sạch, dùng dao khía dọc, xương dê chặt nhỏ, hai thứ đem ninh với gạo nếp thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày, 15 ngày là 1 liệu trình. Công dụng: dưỡng khí sinh huyết, kiện tỳ dưỡng vị, dưỡng ca[r]
+ Trị có thai đau bụng: Hồng đại táo 14 quả, đốt cháy, tán bột, uống với nước tiểu (Mai Sư Phương). + Trị Phế ung, mửa ra máu do ăn thức ăn cay nóng: Hồng táo để nguyên hạt, đốt tồn tính, Bách dược tiễn, đốt qua, hai vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 8g với nước cơm (Tam Nhân Phương). + Trị[r]
Long nhãn trị trứng thiếu máu, mất ngủ Long nhãn là vị thuốc quý được chế biến từ cùi của quả cây nhãn, tên khoa học là Euphoria Longana. Lamk. Trong thành phần long nhãn chứa 0,85% nước, chất không tan trong nước là 19,39%, chất tan trong nước 79,77% gồm 29,91% glucose, 0,22% saccharose, 1,26% aci[r]
Đại táo kiện tỳ dưỡng vị Đại táo – Ziziphus jujub Mill. var. inermis (Bunge) Rehd., thuộc họ Rhamanaceae. Vị ngọt, tính ấm, đi vào kinh tỳ, vị. Về công năng có tác dụng dưỡng vị, kiện tỳ, ích huyết, cường tráng. Trên lâm sàng, thường dùng Đại táo chủ trị các chứng như tỳ vị hư[r]
Đại táo bổ huyết an thần Đại táo, còn gọi là táo tàu, táo đen, hồng táo, có tên khoa học là Zizyphus jujuba Lamk, là một vị thuốc rất thông dụng trong y học cổ truyền và cũng là một loại thực phẩm quen thuộc thường được dùng để chế biến các món ăn, làm đồ tráng miệng, làm bánh hoặc là[r]
+ Trị có thai đau bụng: Hồng đại táo 14 quả, đốt cháy, tán bột, uống với nước tiểu (Mai Sư Phương). + Trị Phế ung, mửa ra máu do ăn thức ăn cay nóng: Hồng táo để nguyên hạt, đốt tồn tính, Bách dược tiễn, đốt qua, hai vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 8g với nước cơm (Tam Nhân Phương). + Trị[r]
Chỉ Phương). + Trị khí thống ở tiểu trường: Táo 1 quả, bỏ hột, lấy 1 con Ban miêu, bỏ đầu và cánh đi rồi cho vào trong thuốc, lấy giấy bao lại, đốt chín. Bỏ Ban miêu đi, lấy Táo ăn, rồi lấy Tất trừng gìa nấu nước để uống với thuốc (Trực Chỉ Phương). + Trị táo bón: Đại táo 1 trái, bỏ hạt, trộn[r]
Canh khiếm thực đại táo: khiếm thực 30g (sao vàng), đại táo 15g, cho nước lượng thích hợp nấu chín nhừ, cho thêm chút dấm rượu khuấy đều. Uống trước khi ngủ. Dùng cho người cao tuổi tiểu đêm, di niệu. Canh tôm khiếm thực: khiếm thực 30g, trứng gà 2 cái, thịt lợn nạc 100g, tôm nõ[r]
-Trẻ em cam tẩu mã: Đại táo 1 quả, Hoàng bá 6g, hai vị đốt thành than, tán nhỏ, sát vào răng. - Mẩn ngứa ở trẻ em: Hồng táo (vừa đủ dùng, bỏ hạt), phèn chua sấy khô rồi tán thành bột, đắp lên chỗ mẩn ngứa. - Dị ứng da: đại táo 10 quả, ăn liên tục, ngày 3 lần. - Phù nề toàn thân: Hồng t[r]
những vi ngọt, ấm hay bổ được Tỳ Vị mà có thể sinh tân dịch nữa. Nếu thỏa mãn được những điều kiện như thế thì trong 12 kinh mạch tự nhiên nó thông lợi cả cửu khiếu nữa, tay chân điều hòa và thông sướng cả. Khi chính khí đã đầy đủ thì thần hồn được yên ổn, cho nên khi ở tâm phúc có tà khí hoặc gặp v[r]
ĐẠI TÁO (Kỳ 1) Tên Khác: Vị thuốc Đại táo còn gọi Can táo, Mỹ táo, Lương táo (Danh Y Biệt Lục), Hồng táo (Hải Sư Phương), Can xích táo (Bảo Khánh Bản Thảo Triết Trung), Quế táo, Khư táo, Táo cao, Táo bộ, Đơn táo, Đường táo, Nhẫm táo, Tử táo, Quán táo, Đê tao, Táo du, Ngưu đầu, Dươn[r]
cải dại thái nhỏ vào, thêm muối mắm gia vị. Ăn trong ngày 1 – 2 lần vào bữa chính. Ăn liền 5 – 7 ngày. - Hỗ trợ điều trị lao thận: Rau cải dại 200g, trứng gà 1 hoặc 2 quả. Cải dại rửa sạch cắt ngắn, cho vào nồi, thêm nước nấu thành canh. Khi rau chín nhừ, đập trứng gà, thêm muối gia vị ăn. Mỗi liệu[r]
ĐẠI TÁO (Kỳ 2) Địa lý: Việt Nam mới di thực, hiện còn phải nhập của Trung Quốc. Hiện nay ở miền Bắc cây đã đượùc đem trồng nhiễu nơi, đang phát triển mạnh, phổ biển trồng bằng chiết cành vào mùa xuân, thông thường tháng 4 - 6 ra hoa, tháng 7 - 8 kết quả. Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa t[r]
ĐẠI TÁO (Kỳ 1) Tên Khác: Vị thuốc Đại táo còn gọi Can táo, Mỹ táo, Lương táo (Danh Y Biệt Lục), Hồng táo (Hải Sư Phương), Can xích táo (Bảo Khánh Bản Thảo Triết Trung), Quế táo, Khư táo, Táo cao, Táo bộ, Đơn táo, Đường táo, Nhẫm táo, Tử táo, Quán táo, Đê tao, Táo du, Ngưu đầu, Dươn[r]
ĐẠI TÁO (Kỳ 4) Tham Khảo + Đại táo sát được độc của Ô đầu, Phụ tử, Thiên lùng (Lôi Công Đối Luận). + Đại táo trị trẻ nhỏ bị lỵ vào mùa thu: Cho ăn Táo bị sâu mọt (lâu năm) rất hay (Thực Liệu Bản Thảo). + Đại táo nhuận tâm phế, trị ho, bổ hư tổn ngũ tạng, trừ tích khí[r]
NHÂN T TI N HÓA _Ố Ế_ TRANG 15 PH N II: CÁC NHÂN T TI N HÓA V I TR NG THÁI CÂN B NG DI TRUY N C A QU N _Ầ_ _Ố Ế_ _Ớ_ _Ạ_ _Ằ_ _Ề_ _Ủ_ _Ầ_ TH _Ể_ Trạng thái cân bằng quần thể Trạng thái câ[r]
15C ng c - Luy n t p Những kiến thức cần nhớ của giờ học hôm nay:Trong một đ ờng tròn : a) Hai dây bằng nhau thì cách đều tâm b) Hai dây cách đều tâm thì bằng nhau*Định lí 1:*Định lí 2:Trong hai dây của một đ ờng tròn : a) Dây nào lớn hơn thì dây đó gần tâm hơn. b) Dây nào gần tâm hơn thì[r]
Chương trình nửa kết. Phép gom nhóm. Tiêu chuẩn 6. Tính chất của các hàm kết hợp.4Nguyễn Trung Trực - Khoa CNTTChương 5. Biến đổi truy vấn toàn cục thành các truy vấn mảnh2006Nội dung Đơn giản hóa truy vấn có tham số. Sử dụng vùng nhớ tạm để thực hiện truy vấn có tham số.5Nguyễn Trung Trực -[r]