Mức độ co thắt được đánh giá là co thắt nhẹ độ trung bình (từ 33- 66%), mức độ nặng >67%. Mức độ co thắt mạch trongphẫu thuật là 22,2% cao hơn so với can thiệp nội mạch là 17,2% ,.Nhồi máu và nhũn não: là biến chứng nặng sau CMDN. Trên lâm sàng,bệnh nhân nhồi máu v[r]
Năm 2011, Vũ Đăng Lưu và cộng sự báo cáo 3 trường hợp đầu tiên điều trịPĐMN bằng GĐNM đổi hướng dòng chảy dùng Silk-stent có kết quả tốt [32].Lê Thị Thúy Lan (2010) bước đầu nhận thấy CHT xung TOF 3D có giátrị cao trong theo dõi độ ổn định TP sau nút mạch, khá tương đồng với kết quảchụp mạ[r]
Ở nước ta trước khi có can thiệp nội mạch thì rò động mạch cảnh xoang hang được điều trị bằng phẫu thuật thả cơ qua một lỗ mở động m ạch cảnh ở cổ và phẫu thuật thắt động mạch cảnh ở cổ. Can thiệp nội mạch được thực hiện trong những năm gần đây nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu trong nư[r]
1VAI TRÒ CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH MÁU THẦN KINH ---***--- Trần Chí Cường1 Giới Thiệu Chung: Chuyên ngành X-Quang can thiệp thần kinh trên thế giới trong những năm gần đây có sự phát triển nổi bật. Không những trong chẩn[r]
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị can thiệp nội mạch ở bệnh động mạch chi dưới mạn tính. (LA tiến sĩ)Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị can thiệp nội mạch ở bệnh động mạch chi dưới mạn tính. (LA tiến sĩ)Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sà[r]
ả ro gvà lẫão do đó ế g ĩ á ru g â lớ ê r ể kđàoo và ứ g dụ g vào ẩ đoá và đ ều rịáu ão để g úp íều o bnhân.HHẢ1. Trần Chí Cường, Trần Triệu Quốc Cường, Võ Tấn Sơn, Huỳnh Hồng Châu (2008),Rò động mạch cảnh xoang hang do chấn thương và can thiệp nội mạch cấp cứu,Tạp chí Y Học Thà[r]
đầu, các bác sĩ không chuyên khoa hay nhầm với mặt bệnh khác nên người bệnh được chẩn đoán đúng nhiều khi đã là chảy máu tái phát, lúc đó bệnh thường rất nặng và phức tạp. Nguyên nhân xuất huyết dưới màng nhện thường là do vỡ phình động mạch não (85%). Bệnh thường gặp ở người tu[r]
Sự đe dọa tính mạng từ bất thường mạch não (Kỳ 1) Hình ảnh túi phình động mạch não Những cơn đau đầu bất thường rất có thể phải nghĩ đến dấu hiệu của xuất huyết vùng dưới màng nhện của não do phình mạch hình túi bị vỡ hay chảy máu từ dị dạng động tĩ[r]
hiện suy gan thận…- Các dấu hiệu thần kinh: cần đánh giá tình trạng tinh thần của bệnh nhân, hội chứng màng não và các tổn thương thần kinh khư trú. Người có rối loạn tinh thần thường có tình trạng phù não, và/hoặc có tổn thương não. Bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn thường có biểu h[r]
động mạch chủ xảy ra khi lớp nội mạc động mạch rách và máu thoát vào thành động mạch. Việc này thường xảy ra hơn đối với động mạch chủ ngực. 2. Triệu chứng Túi phình phát triển từ từ trong nhiều năm và không gây ra triệu chứng rõ rệt. Nếu túi phình lớn nhanh, rách ra (vỡ phình),[r]
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH----------o0o----------Tại sao chọn đề tàiỨNG DỤNG CỦALASER NỘI MẠCHTRONG ĐIỀUTRỊ ???Chi phíđiều trị?Tác dụngĐiều trị?Thời gianĐiều trị ?Tỉ lệ thànhcông?Tiêu chí thẩm mĩsau Điều trị?Phương pháp chữatrị đơn giản?
Tăng áp lực nội sọ I. ÐẠI CƯƠNG Áp lực nội sọ (ALNS) là kết quả của áp lực riêng của từng khu vực, cụ thể có 3 khu vực đó là nhu mô não 88%, dịch não tủy (DNT) chiếm 9% thể tích và mạch máu 3%. ALNS trung bình là 10 ( 2 mm Hg. Trong thực hành, chấp nhận ALNS thông qua áp lực dịch não[r]
ĐO ÁP LỰC NỘI SỌ1. Phương pháp đánh giá trực tiếpPhương pháp đo ICP:-Đo bằng cột nước kết hợp dẫn lưu não thất -Đo bằng nguyên lý túi khí họăc nguyên lý trở kháng điện trở -Đo theo nguyên lý quang học ĐO ÁP LỰC NỘI SỌ2. Các phương pháp đánh giá gián tiếp-Lâm sàng-Ứng dụng phương pháp <[r]
. Triệu chứng 61 3.2.2. Kết quả điều trị 65 3.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC 68 3.3.1. Số trường hợp chẩn đoán bằng các kỹ thuật hình ảnh học 68 3.3.2. Vị trí huyết khối tĩnh mạch não 69 3.3.3. Bất thường nhu mô não trên cộng hưởng từ 70 3.3.4. Hình ảnh minh họa huyết khối tĩnh mạc[r]
nặng, bóp nghẹt ở ngực. - Có cơn đau ở các vị trí khác như tay, lưng, cổ, hàm, thượng vị. - Khó thở: Thường đi kèm với đau ngực, nhưng có thể xuất hiện trước đó. - Các triệu chứng khác: Toát mồ hôi lạnh, nôn, choáng váng. Một số bệnh nhân có cảm giác như "trời sắp sụp". Tuy chứng nhồi máu cơ tim rất[r]
vận động thụ động, chủ động có trợ giúp đến bài tập kháng trở tùythuộc tình trạng cơ lực; bài tập vận động chức năng như thăng bằngtĩnh (ngồi, đứng), thăng bằng động (nằm-ngồi-đứng-đi), tập chức năngchi trên; các bài tập vận động môi, má, lưỡi, tập thở, tập thổi. Liệu trìnhtập hàng ngày, 20-30 phút/[r]
cách mật thiết với tư thế. Cần phải là chụp não cắt lớp vi tính hay cộng hưỡng từ. + Bọc nước (hydromes) dưới màng cứng trong sọ có thể sau hấp thụ máu tụ hoặc là DNT chảy vào khoang dưới màng cứng. + Tụ máu dưới màng cứng ở đoạn tuỷ hoặc ngoài màng cứng rất hiếm. Có thể gây liệt 2 chi dưới x[r]
mỏng. - Ðiện não đồ: Không đặc hiệu, nhưng gợi ý khu trú (giai đoạn sớm) và đánh giá độ trầm trọng của TALN, sóng chậm ít hoặc nhiều, có thể cả hai bên bán cầu nhất là giai đoạn muộn. - Chụp động mạch khi nghi ngờ có dấu khu trú (choán chỗ), trong trường hợp tăng áp sọ nặng thì động mạch mất[r]
hợp. Cho các thuốc tăng chuyển hóa tế bào não: tanakan, duxil, ancalion. Kết hợp điều trị vật lý trị liệu sớm. Về dự phòng: Trong đời sống hằng ngày, cần chú trọng giữ chế độ ẩm thực hợp lý với mức calo vừa đủ; không ăn hoặc hạn chế dùng các loại thức ăn như thịt mỡ, lòng đỏ trứng, kem[r]
Trong các bệnh nguyên sau đây bệnh nguyên nào có thể vừa gây tắc mạch vừa gây lấp mạch: A. Bệnh Moyamoya B. Bóc tách động C. Hẹp van hai lá có rung nhỉ D. Xơ vữa động mạch E. Nhồi máu cơ tim giai đoạn cấp Trong các nguyên nhân sau thì nguyên nhân nào không gây xuất huyết nội não: A. Tăng huyết áp B[r]