Giun sán - Sán dây bò (Taenia saginata) 1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán dây bò 1.1. Hình thể: Sán dây bò dài 4- 12 mét, thân có khoảng 1200- 2000 đốt. Đầu sán hơi dẹt, đường kính 1-2 mm, có 4 giác bám, không có vòng móc. Lỗ[r]
Lớp Sán dây (Cestoda)-2 2. Đặc điểm phát triển Sán dây trưởng thành sống trong ống tiêu hoá của nhiều động vật khác nhau (trâu, cừu, bò, lợn, người…), còn ấu trùng thì sống trong cơ thể của động vật không xương sống (giun ít tơ, đỉa, chân khớp…) ở nước và trên cạn hoặc độn[r]
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 1) I.ĐẠI CƯƠNG: Bệnh ký sinh trùng hệ tiêu hoá là bệnh ký sinh trùng sống trong hệ tiêu hoá gây ra, chủ yếu chúng chiếm đoạt các chất dinh dưỡng, gây ra tổn thương, rối loạn chức phận hệ tiêu hoá và toàn thân. Hai nhóm ký sinh trùng thường gặp: - Các loại[r]
Sán chui lên não là loại sán gì? Vừa qua, một bệnh nhân ở Quảng Trị bị sán chui lên não do ăn thịt lợn, thịt bò nhiễm sán chưa được nấu chín kỹ đã phải nhập viện điều trị. Vậy sán chui lên não là loại sán gì? Các loại sán dây và ấu trùng [r]
gia súc bằng phương thức thả rông, tập quán sinh hoạt và quy trình giết mổkhông đảm bảo vệ sinh thú y. Những nguyên nhân đó làm cho bệnh giun, sánở gia súc, gia cầm xảy ra nhiều, trong đó có bệnh sán dây. Ấu trùng một sốloài sán dây ký sinh và gây bệnh trên người và nhiều loài gia súc[r]
Giun sán - Sán dây lợn (Taenia solium) 1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán dây lợn. 1.1. Đặc điểm hình thể: Sán dây lợn dài 2- 3 mét, cá biệt 8 mét, thường có 900 đốt. Đầu sán nhỏ đường kính 1mm có 4 giác bám và 2 vòng móc. Lỗ sinh dục mở ra bên cạn[r]
BỆNH GẠO BÒ 1. Căn bệnh và ký chủ: Do ấu trùng Cysticercus bovis gây ra , ký sinh ở bò, trâu. Hình thái ấu trùng Cysticercus bovis có hình hạt gạo kích thước 3 - 5,5 mm x 4 - 9 mm màu trắng hay vàng nhạt. Trong có nước trong suốt, một đầu sán bám màng trong. Đầu sán[r]
1Phần 1MỞ ĐẦU1.1. Đặt vấn đềTừ trước đến nay, chó luôn được xem là người bạn trung thành và thânthiết với con người. Ở Việt Nam, chó được nuôi để giữ nhà, làm cảnh nhưngbệnh ở chó thường rất ít được quan tâm đến. Tuy nhiên, chó thường mắc nhiềubệnh ký sinh trùng như giun, sán, v[r]
thành các đoạn nhỏ.3.1.2. Dược động họcThuốc hầu như không hấp thu qua ống tiêu hóa. Thấm vào thân sán qua tổn thương màniclosamid tạo ở vỏ sán, sán bị diệt ngay tại ruột của vật chủ.3.1.3. Tác dụng không mong muốnThuốc dung nạp tốt, ít gây tác dụng không mong muốn. Có thể gặp c[r]
nghiên cứu này. Trên là ảnh hiển vi điện tử quét đầu sán (cơ quan bám phía trước) của loài Scalithrium n. sp. – một loại sán dây thuộc họ Rhinebothriideamới. Đầu sán rộng khoảng 300 µm. (Ảnh: Claire J. Healy) Phân tích dự liệu đã giúp thiết lập nên cây tiến hóa thể hiện rõ rà[r]
với lao phổi. Sán lá ruột gây ra tình trạng rối loạn tiêu hóa, suy dinh dưỡng, phù nề. Nguy hiểm nhất là bệnh do ấu trùng sán lợn, tùy thuộc vào vị trí các nang sán ấu trùng ký sinh ở vị trí nào mà gây nên các biểu hiện tương ứng. Ví dụ nang sán ký sinh ở mắt thì có thể làm giảm thị lự[r]
thương mà niclosamid tạo ở vỏ sán, sán bị diệt ngay tại ruột của vật chủ. 3.1.3. Tác dụng không mong muốn Thuốc dung nạp tốt, ít gây tác dụng không mong muốn. Có thể gặp các rối loạn nhẹ ở đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Các triệu chứng: đau đầu, hoa mắt, ban đỏ[r]
3.2.1. Tác dụng Thuốc có hiệu quả cao đối với giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của sán máng, các loại sán lá (sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán lá ruột) và sán dây (sán cá, sán chó, sán mèo, sán bò, sán lợn) Praziquantel không diệt được trứng sán, không phò[r]
- Trứng sán lá gan màu vàng, hình bầu dục có nắp, phía sau có một gai nhỏ, dài khoảng 27μm, rộng khoảng 18 μm, là loại trứng nhỏ nhất trong các loại trứng giun sán ký sinh.3.2. Chu kỳ:- Sán trưởng thành ký sinh ở các đường dẫn mật trong gan và đẻ trứng ở đó.- Trứng theo ống dẫn mật vào[r]
Biện pháp phòng bệnh: - Chẩn đoán định kỳ và có kế hoạch tẩy giun định kỳ. Đối với lợn nái có chửa thì nên tẩy giun trước một tháng trước khi đẻ. Thực hiện vệ sinh chuồng trại, cống rãnh thoát nước. Chuồng trại phải quét dọn hàng ngày. Phân của con vật thu dọn và ủ bằng phương pháp sinh học. Nên áp[r]
Tiết 12 : MỘT SỐ GIUN DẸP KHÁC & ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH GIUN DẸPI. 1SỐ GIUN DẸP KHÁC :Nghiên cứu thông tin, H12.14 : SÁN DÂY HEO, BÒSaùn dây heo tröôûng thaønhSaùn dây bò tröôûng thaønh
Sán lá gan là một loài ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu, dê... Có hai loại sán lá gan: sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ.Sán lá gan được coi là động vật gây ra bệnh sán lá gan ở các loài động vật ăn cỏ tại Châu Á và Châu Phi. Tại một số quốc gia, tỷ lệ nhiễm bệ[r]
17. Bệnh giun sánGiun sán sống ký sinh ở đường ruột bằng các chất bổ dưỡng, giun sán càng nhiều lượng chất bổ dưỡng càng hao hụt làm cho gà thiếu dinh dưỡng trở nên gầy yếu, suy nhược, và có thể gây nên tắc ruột, tắc ống mật, thủng ruột do giun sán quá nhiều, gây thiệt hại khá lớn cho chăn nuôi.Đàn[r]
Câu 1: Sán dây có đặc điểm cấu tạo nào đặc trưng do thích nghivới kí sinh trong ruột người?Câu 2: Sán lá gan, sán dây, sán lámáu xâm nhập vào cơ thể vật chu qua các con đường nào?Câu 3:Nêu dặc điếm chung của ngành Giun dẹp. Tại sao lấy đặc điểm“dẹp\" đặt tên cho ngành?Câu[r]
b) Chống chỉ định:Phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, người có bệnh gan nặng.c) Liều lượng:Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi dùng liều như nhau. Không cần phảinhịn đói hoặc dùng thuốc tẩy.- Nhiễm giun đũa, giun kim, giun tóc, g iun móc: uống liều duy nhất400 mg. Giun kim thường hay bị tái nhiễm, có th[r]