Hở van hai lá (Mitralvalve regurgitation) (Kỳ 1) TS. Ng. Oanh Oanh (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: Hở van hai lá là tình trạng van đóng không kín trong thì tâm thu, làm cho một lượng máu phụt ngược trở lại từ thất trái lên nhĩ trái trong thì tâm thu. Tỷ lệ gặp từ 5-24%[r]
Xung huyết tĩnh mạch Xung huyết tĩnh mạch ứ máuứ máu:: XHTM là hiện tợng xảy ra tiếp theo pha XHTM là hiện tợng xảy ra tiếp theo pha XHXHĐĐM, máu tĩnh mạch có màu đen làm cho cục M, máu tĩnh mạch có màu đen làm cho cục bộ cơ quan tím tái, nhiệt độ thấp do giảm trao bộ cơ[r]
Hẹp lỗ van hai lá ( Mitralvalve stenosis ) (Kỳ 1) TS. Ng. Oanh Oanh (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: - Van hai lá nối liền nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo hướng từ nhĩ trái xuống thất trái. - Van gồm hai lá: lá van lớn (lá van trước), lá van nhỏ (lá van sau). Dư[r]
HÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH[r]
α) Đau từng cơn. Điển hình nhất là cơn đau tim:- Cơn đau tim hay xuất hiện ở người có tuổi (ngoài 40 tuổi).- Hoàn cảnh xuất hiện: người bệnh hay bị đau lúc gắng sức (như đi lên cầu thang, lên dốc, chạy nhanh), khi bị luồng gió lạnh, khi xúc cảm, đôi khixuất hiện đau sau khi ăn một bữa thịnh soạn, có[r]
LoạiCấu trúcBẩm sinhĐiều kiệnĐứt dây chằng (tự nhiên hoặc do nhồi máu cơ tim,chấn thương, sa van 2 lá, viêm nội tâm mạc)Đứt hay rối loạn chức năng cơ trụ(thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu cơ tim)Dãn vòng van 2 lá và buồng thất trái (bệnh cơ timdãn nở, dãn dạng túi phì[r]
của hệ đệm tham gia trung hoà các chất kiềm, còn muốiBazơ t.gia trung hoà Acid nếu chúng x.hiện(.)cơ thể. BTtỷ lệ Acid/muối =1/1.Để duy trì pH của h.tương luôn2=7,4(hơi kiềm) thì(.)h.thống đệm muối kiềm(P)nhiều hơnAcid. Do đó:H.tương hệ đệm Bicacbonat có hiệu xuấtthấp nhưng có dung lượng lớn nhất.Hệ[r]
Một số điều cần biết về bệnh hở van hai lá Hở van hai lá là căn bệnh nguy hiểm đến tim mạch và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống. Chúng ta tìm hiểu những thông tin cần thiết về căn bệnh này. Nguyên nhân - Thoái hoá dạng nhầy - Bất thường lá van: viêm nội tâm mạc, hậu th[r]
Suy tim xung huyết (CHF) 1. Thế nào là CHF? -Là sự mất khả năng bình thường của tim trong việc bơm máu-đáp ứng nhu cầu oxy của các mô. -Là hậu quả của các bệnh làm ảnh hưởng hoạt động tim. - Có 2 dạng rối loạn: tâm thu và tâm trương. a. Rối loạn tâm thu: -Trước tiên cần nhắc lại 3 khái niệm[r]
Trong suy tim có sự rối loạn huyết động, tốc độ tuần hoàn chậm lại nên hay bị tai biến tắc mạch như sau:- Tắc mạch máu ở phổi hay gây nhồi huyết phổi.- Tắc mạch máu ở thận: gây triệu chứng đái ra máu.- Tắc mạch máu ở lách: lách to ra và đau.- Tắc mạch máu ở não: xảy ra đột ngột có khi người b[r]
Dùng thuốc điều trị và dự phòng gút như thế nào? Gút là một bệnh khớp vi tinh thể. Nguyên nhân do acid uric máu tăng và lắng đọng trong màng hoạt dịch khớp gây viêm khớp. Ở các nước phát triển, bệnh chiếm tỷ lệ 1-2% dân số. Ở Việt Nam, khi nền kinh tế bắt đầu phát triển, bệnh gút đã trở nê[r]
cần được đưa đến bệnh viện cầm máu cấp cứu, tìm ra nguyên nhân để có hướng điều trị kịp thời và thích hợp. Viêm mũi dị ứng Viêm mũi dị ứng xảy ra với bệnh nhân có cơ địa dị ứng khi tiếp xúc với dị nguyên có trong không khí (phấn hoa, bụi nhà, nấm mốc, yếu tố thời tiết ) Triệu chứng: Nhảy mũi,[r]
MỘT SỐ BỆNH TIM BẨM SINH I. Đại cương về phân loại các bệnh tim bẩm sinh: Các bệnh lý bẩm sinh của tim rất phức tạp do đó có rất nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi cách phân loại chỉ nói nên được một số khía cạnh nhất định của các bệnh lý này. a) Theo giải phẫu và các rối loạn huyết động: + Bệnh[r]
trên giường kéo dài và không thay đổi tư thế trong một thời gian dài. Sự bất toàn hệ thống tĩnh mạch: Tĩnh mạch giãn, hệ thống van cbất toàn là yếu tố làm tăng nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch huyết khối. Suy tim ứ huyết: Trong bệnh này, cung lượng tim bị giảm, dẫn đến giảm lượng máu từ tĩ[r]
Nếu phát hiện trước 5 phút : - Nắn lại tử cung sau khi giảm đau tĩnh mạch, sau đó tiêm oxitoxin cơ tử cung và truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp ergometrin. Nếu phát hiện sau 5 phút : - Chống choáng tích cực. - Kháng sinh trước khi nắn lại tử cung, giảm đau tốt. - Sát khuẩn, xăng vô khuẩn. - Dùng[r]
động mạch chủ chảy về thất trái qua lỗ hở phát sinh tiếng thổi tâm trương. 2. Ở ngoại vi: - Các động mạch nảy mạnh khi tâm thu, thấy rõ các động mạch cổ, thái dương, động mạch cổ tay. - Mạch cổ nảy và đập mạnh làm cho đầu người bệnh hay gật gù (dấu hiệu Musset). - Mạch dập mạnh, biên độ lên nhanh và[r]
Hạt sen: Giúp dưỡng tâm, an thần, ích thận, kiện tỳ, chỉ tả. Dược lý hiện đại cho thấy, hạt sen có tác dụng giảm huyết áp và chữa trị ung nhọt. Hạt sen có thể dùng ăn tươi, hoặc để khô, dùng nấu chè, làm bánh. Vận động (Exercise) là nhân tố không thể thiếu của một cơ thể sống. Đúng như quan niệm của[r]
b- Những bất thường trên hình ảnh X quang: - Dấu hiệu phù mô kẽ xuất hiện muộn nhiều sau lâm sàng: * Biểu hiện tái phân phối mạch máu về phía 2 đỉnh. * Đám mờ hình lưới và vi hạt (của ứ dịch) mô kẽ và quanh rốn phổi. * Những vệt Kerley B (nằm ngang phía dưới). - Dấu hiệu phù phế nang: mờ h[r]
SUY THẬN CẤP (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa: Suy thận cấp là một hội chứng xuất hiện khi chức năng thận bị suy sụp nhanh chóng do nhiều nguyên nhân cấp tính dẫn đến. Mức lọc cầu thận giảm và có thể bị giảm sút hoàn toàn, bệnh nhân sẽ đái ít vô niệu, Nitơ phi protein tăng dần, càng tăng nhanh thì[r]
(TNP) rồi đẩy máu vào động mạch phổi lên phổi. Tâm thất trái (TTT) có nhiệm vụ nhận máu từ tâm nhĩ trái (TNT) rồi đẩy máu vào động mạch chủ, từ đó đưa máu tới các bộ phận, các cơ quan. Trong tim có các van tim, đảm bảo cho máu vận chuyển theo một chiều nhất định: g[r]