PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HẠ KALI MÁU Hạ Kali máu khi Kali huyết thanh dưới 3,5mmol/l. Khi Kali máu < 2,5mmol/l là giảm nặng. 1. Chẩn đoán xác định : Dựa vào lâm sàng, điện tâm đồ và Kali huyết thanh < 3,5mmol/. 1.1. Lâm sàng : Rối loạn ý thức, ngủ lịm. [r]
vitamin B12 hay thuốc kích hoạt dòng bạch cầu hạt đơn dòng, hay ở những bệnh nhân nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch. 3. Mất kali ngoài thận: Thường thấy ở các bệnh nhân nôn ói hay có hút dịch dạ dày. Nồng độ kali ở dịch dạ dày là 5 - 10 mEq/l nên mất dịch vị trực tiếp chỉ góp phần nhỏ vào cân bằng âm của[r]
tắc ruột. 3. Rối loạn chuyển hóa: - Hạ kali máu có thể ảnh hưởng đến chức năng ống thận làm cho đái nhạt hơn. - Hạ kali máu làm cho tình trạng tăng thẩm thấu nặng hơn. Dùng Insulin để điều trị tăng thẩm thấu mà không cho kali chắc chắn sẽ dẫn đến tử vong. B. NGUYÊN NHÂN:[r]
nặng làm mất kali ra khỏi cơ thể. Trong trường hợp điển hình, đây là hậu quả của nôn và tiêu chảy, nhưng cũng có thể xảy ra ở vận động viên bị đổ mồ hôi quá mức. Mất còn có thể do thụt tháo hoặc quai hồi tràng. • Một số thuốc cũng có thể thúc đẩy thải trừ kali ra khỏi cơ thể, bao gồm thuốc lợi tiểu[r]
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HẠ NATRI MÁU Hạ Natri máu là một cấp cứu hay gặp trong hồi sức cấp cứu chiếm 11,8%. Hậu quả của hạ Natri máu gây phù tế bào, đặc biệt nguy hiểm là phù tế bào não. 1. Chẩn đoán 1.1. Triệu chứng lâm sàng : Tuỳ thuộc vào mức độ và tốc độ giảm[r]
ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONGRỐI LOẠN ĐIỆN GIẢINhững rối loạn về điện giảitrong máu cũng có thể gây ranhững bất thường trên điện tâmđồ.I. Kali máu.a. Hạ kali máu.Nguyên nhân:* Xơ gan.* Hôn mê tiểu đường.* Kiềm hoá máu do nhiều nguyên nhânnhư ói mữa, tiêu chảy, dùng thuốc lợi t[r]
Hạ kali máu có nhiều nguyên nhân như: do thuốc, liệt chu kỳ do hạ kali máu gia đình, nghiện rượu lâu ngày, điều trị thiếu máu ác tính bằng vitamin B12, chế độ ăn ít kali, qua phân do tiê[r]
ĐẠI CƯƠNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (Kỳ 5) VI. BIẾN CHỨNG 1. Biến chứng cấp: Biến chứng cấp đặc hiệu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là tăng thẩm thấu do tăng glucose máu, hạ glucose máu, nhiễm toan lactique; ĐTĐ type 1 là nhiễm toan ceton. 1.1. Tăng thẩm thấu do tăng glucose máu (HHS: Hyper[r]
huyết áp, gây kháng lợi tiểu và có nhiều tác dụng không mong muốn. Vì vậy không nên dùng thuốc lợi tiểu trong một thời gian dài, nên dùng ngắt quãng. 2. Các tương tác của thuốc lợi tiểu: - Với nhóm trợ tim digitalin: khi hạ kali máu sẽ tăng độc tính của digitalin. - Với thuốc kháng vi[r]
các trường hợp hạ canxi máu cấp. - Dấu hiệu Trouseau: biểu hiện bằng sự co rút các cơ vùng cổ tay, bàn tay xuất hiện khi giảm lượng máu cung cấp cho bàn tay, dấu hiệu này còn gặp trong hạ magie, kiềm hóa máu, hạ kali máu. + Một số các triệu chứng khá[r]
tế bào bằng cách gắn có hồi phục vào các thụ thể acetylcholine tại bản cuối vận động thần kinh - cơ. Do vậy tác dụng của nọc rắn có hồi phục, dùng huyết thanh kháng nọc trong trờng hợp này có tác dụng hồi phục một phần, nhng độc tố này chủ yếu thấy ở loài rắn hổ khác nhiều hơn. Độc tố tác động hiệp[r]
Dấu hiệu Trouseau biểu hiện bằng sự co rút các cơ vùng cổ tay, bàn tay xuất hiện khi giảm lượng máu cung cấp cho bàn tay, dấu hiệu này còn gặp trong hạ magie, kiềm hóa máu, hạ kali máu. Loạn nhịp tim hoặc rối loạn dẫn truyền trong tim có thể gặp ở một số trường hợp[r]
1định bằng phương pháp đo quang kế ngọn lửa. Sử dụng thường quy đo trực tiếp natri huyết thanh bằng điện cực ion đặc hiệu tại các phòng xét nghiệm hiện tại giúp loại bỏ được sai lầm của xét nghiệm nàyLà một vấn đề lâm sàng thường gặp, hạ natri máu thường xẩy ra ở các bệnh nhân đang nằm[r]
Ít gặp14 tr. hợp (8%)Nhịn đói5K giai đoạn cuối4Viêm DD - R2Tự ý dùng insulin2Phù niêm1NGUYÊN NHÂN HẠ GLUCOSE MÁUỞ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNGĐIỀU TRỊ BẰNG INSULIN ?
tới mức nào đó (từ mức 3,9mmol trở xuống), sẽ có một phần protein (chủ yếu lấy từ cơ) biến thành glucose để bù đắp năng lượng. Quá trình này xảy ra chậm chạp, do vậy, đường huyết thường chỉ tăng nhẹ đạt ngưỡng thấp của trị số bình thường (4,4mmol/l), khi đã tạm đủ glucid cơ thể sử dụng mỡ để trang t[r]
Các triệu chứng chủ yếu là hậu quả của tăng kích thích thần kinh cơ. Bệnh nhân hạ Ca máu thường van co cứng cơ vùng lưng và chuột rút ở chân. Nếu hạ Ca máu hình thành trong một thời gian ngắn thì các triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện rõ hơn. Nếu tốc độ hạ Ca
thuốc (40 UI/ ml thay thế 100 UI/ ml) - Quá liều sulfamide hạ đường máu, thuốc có tác dụng kéo dài (Chlopropamide có thời gian bán hủy trên 35 giờ ) Đặc biệt bệnh nhân có thương tổn gan, thận, người lớn tuổi dễ có nguy cơ hạ đường huyết. - Các nguyên khác + Stress: Khi bị stress (bệnh[r]
Đặt ống thông mũi-dạ dày và hút có thể phát hiện chảy máu ẩn dạ dày-ruột trên. 8/ RỬA BẰNG NƯỚC ĐÁ LẠNH CÓ LÀM GIẢM XUẤT HUYẾT DẠ DÀY KHÔNG ? Không. Việc sử dụng dịch nước đá lạnh để rửa dạ dày nơi những bệnh nhân với xuất huyết dạ dày-ruột trên không còn được khuyến nghị nữa bởi vì có t[r]
đồng tử, cứng hàm, đổ nhiều mồ hôi, kèm nét mặt đỏ bừng và hồi phục sau khi chuyền glucose sớm trước khi qua giai đoạn không phục hồi với hôn mê sâu thương tổn não không hồi phục và tử vong nếu hạ glucose máu nặng và kéo dài. 2. Cận lâm sàng: Glucose huyết tương: (50 mg/dl (2,7 mmol /[r]
nặng. - Động kinh toàn thể hoặc khu trú dạng Bravais-Jackson, liệt nửa người, khu trú, rối loạn tiểu não - tiền đình: chóng mặt, rối loạn vận động (dễ nhầm tai biến mạch máu não). Giai đoạn này sử dụng glucose ưu trương đường tĩnh mạch trực tiếp hơn là cho đường uống bệnh nhân sẽ hồi phục nhanh. 1.3[r]