2. Viêm phúc mạc mật: - NN: túi mật hoại tử, vỡ hoặc thủng OMC làm dịch mật + vi khuẩn tràn vào ổ bụng gây nhiễm trùng nhiễm độc. - LS: Có HC tắc mật + co cứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc rõ. Nếu muộn có chớng và bí trung đại tiện. - XT: Phẫu thuật theo đờng trắng giữa trên và[r]
- Truỵ mạch do đau (một số trường hợp). - biểu hiện nhiễm khuẩn trong những giờ đầu chưa rõ ràng. Giai đoạn sau tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm độc rõ: sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi. 3. Cận lâm sàng: 1) Xquang: Chụp bụng không chuẩn bị hoặc chụp gan xa có thể thấy: - Gan to, b[r]
CHUYÊN ĐỀ 1 GI O D C K N NG S NG TR NG Á Ụ Ĩ Ă Ố Ở ƯỜTRUNG H C C SỌ Ơ Ở1. Quan ni m v k năng s ngệ ề ỹ ố - K năng s ng v a mang tính cá nhân v a mang tính ỹ ố ừ ừxã h i, nó c n thi t đ i v i thanh thi u niên đ h ộ ầ ế ố ớ ế ể ọcó th ng phó m t cách t tin, t ch và h[r]
TRANG 1 Ả NH H ƯỞ NG C Ủ A CÁ TH Ể , NGU Ồ N GI Ố NG, C Ơ S Ở NUÔI BÒ CÁI VÀ L Ứ A ĐẺ ĐẾ N T Ỷ L Ệ PH Ố I GI Ố NG L Ầ N M Ộ T CÓ CH Ử A C Ủ A BÒ ĐỰ C GI Ố NG HOLSTEIN FRIESIAN NUÔI T Ạ I[r]
Viêm túi mật cấp I. Đại cương Bệnh viêm túi mật cấp là một bệnh cấp cứu về tiêu hóa, thường là do sỏi mật gây nên. Bệnh cần được chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời để phòng những biến chứng có thể dẫn tới tử vong. 1. Sự thường gặp . Nữ gặp nhiều hơn nam . Tuổi thường gặp: 40 - 60 tuổi 2. Nguyê[r]
không cần liên hợp với acid glucoronic - Chuyển hoá bilirubin ở ruột: sau khi trở thành bilirubin liên hợp xuống ruột cùng với acid mật để tham gia tiêu hoá mỡ, nó được các vi khuẩn ruột oxy hoá thành stercobilinogen ra ngoài theo phân(khoảng 10%) và urobilinogen. Urobilinogen được tái hấp th[r]
Chẩn đoán phân biệt sỏi mật với 1. Những trường hợp tắc mật. - U đầu tụy: tắc mật tăng dần, ko sốt, ko đau HSP, (+): SA, CT scanner, MRI. - Viêm tụy mạn thể tắc mật: mổ thăm dò. - K bóng Vanter: ERCP, Siêu âm. - Viêm vi quản mật tiên phát: vàng da, thông tá tràng d[r]
Chản đoán hình ảnh sỏi đường mật và sỏi túi mật Đai cương: Bình thương các óng mật trong các hạ phân thuỳ gan phải tập hợp thành ống gan phải ,và tương ứng bên trái tập hợp thành ống gan trái ở mức rốn gan.ống gan phải và trái có khẩu kính <2mm,thành mảnh,trong được lót[r]
hay gặp hơn là do nhiễm trùng và nó được ủng hộ dựa trên các thí nghiệm khi tiêm mật cô đặc vào trong TM thì gây ra viêm TM cấp. Gatch (1946) tiêm muối mật vào tĩnh mạch cửa của chó làm tăng đậm độ của mật cũng gây được viêm TM.Sinh bệnh học của viêm TM không do sỏi chưa[r]
mật, dẫn tới lắng đọng các tinh thể Cholesterol. ở Việt Nam cũng nh nhiều nớc vùng nhiệt đới khác thì ngợc lại, hay gặp sỏi ống mật. Bệnh liên quan nhiều đến nhiễm trùng v ký sinh trùng đờng mật, đặc biệt l giun đũa. Thnh phần của sỏi chủ yếu l Bilirubin. Tỉ lệ gặp sỏ[r]
Tìm hiểu về bệnh Sỏi mật, sỏi đường mật (Kỳ 1) Bệnh sỏi mật gặp nhiều ở mọi nơi, nước phát triển và đang phát triển. Bệnh liên quan tới chế độ ăn uống, mức sống, sinh hoạt và tỉ lệ bệnh ở cả nam lẫn nữ với tỉ lệ xấp xỉ ngang nhau và hiếm ở trẻ em, người trẻ tuổi. Nếu không đượ[r]
Viêm túi mật cấp I. Đại cương Bệnh viêm túi mật cấp là một bệnh cấp cứu về tiêu hóa, thường là do sỏi mật gây nên. Bệnh cần đýợc chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời để phòng những biến chứng có thể dẫn tới tử vong. 1. Sự thường gặp . Nữ gặp nhiều hõn nam . Tuổi thường gặp: 40 - 60 tuổi 2. Nguyê[r]
Ống gan chung dài 3-5cm Ống mật chủ D = 6-8mm tối đa 10mm, đổ vào bống vater. ( ở 2/3 trên với 1/3 dưới của tá tràng ) 20-30% không có bống vater, ống mật chủ, ống wirsung đổ tá tràng vào 2 lỗ riêng biệt.II: PHÂN LOẠI SỎI VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH1. Phân loại sỏi:-Sỏi ch[r]
Đông y trị sỏi mật Dịch mật là dịch tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn, được gan sản xuất từ gan và chứa trong các đường mật và túi mật. Thành phần của mật gồm có: các muối, sắc tố mật, canxi Các thành phần trên có thể bị cô đặc lại và trở thành sỏi. Trong mật
Viêm tụy cấp là gì? Tuyến tụy là một cơ quan nhỏ bé nằm trong ổ bụng, (dân gian thường gọi là lá mía), dài từ 12-15cm nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng. Nhưng tụy lại có vai[r]
1. Các vi quản mật 2. Các tiểu quản mật 2. Đường mật ngoài gan 2 * Đường mật chính Ống gan là đoạn đầu tiên của đường mật ngoài gan. Ống gan phải nhận mật từ thuỳ phải và một phần nhỏ thuỳ đuôi. Ống gan trái nhận mật từ thuỳ trái, truỳ vuông và phần lớn thuỳ đu[r]
- Một phần theo hệ thống tĩnh mạch cửa trở về gan ( vàng ruột gan) để phần lớn được gan sử dụng tái sản xuất ra bilirubin, số ít còn lại ở máu sẽ theo đại tuần hoàn đến thận để được thải ra ngoài theo nước tiểu dưới dạng uyobilinogen và nếu nhiều sẽ oxy hoá thành urobilin. Sự chuyển biến của sắc tố[r]
thành túi mật hý hỏng hoặc lýu thông giữa ống túi và ống mật chủ bị tắc, cần tìm cách khác * Soi ổ bụng: Túi mật có sỏi thýờng nhỏ, thành dày màu xà cừ, có khi khó nhìn thấy vì bị các mảng dính che phủ . * Chụp mật ngược dòng: Bõm thuốc cản quang vào đýờng mật qua ống soi tá trà[r]
nghiệm để tống sạn. Bạn nên nằm ngửa gối đầu cao hơn bình thường một chút. Lúc này, bạn có thể cảm thấy có sự dịch chuyển ở gan (tống sạn ra khỏi các ống dẫn và túi mật) Việc tẩy sạn này không đau do chất nhờn trong dầu oliu. Sở dĩ sạn[r]