2.1.4. áp dụng điều trị- Tất cả các bệnh nhân tăng glucose máu thuộc týp I đều đợc chỉ định dùng insulin.Ngoài ra, insulin còn đợc chỉ định cho bệnh nhân tăng glucose máu týp II, sau khi đãthay đổi chế độ ăn và dùng các thuốc chống tăng glucose máu tổng hợp không có tácdụng.- Tă[r]
HẠ GLUCOSE MÁU (Kỳ 3) IV. TRIỆU CHỨNG 1. Triệu chứng lâm sàng: Cần lưu ý triệu chứng lâm sàng thường ít tương ứng với nồng độ glucose máu. Triệu chứng hạ glucose máu thường xảy ra khi đói hoặc xa các bữa ăn, tương ứng thời gian tác dụng tối đa của thuốc (insulin ho[r]
Đây là hậu quả của cường insulin sau cắt dạ dày. Thức ăn xuống nhanh sau ăn, hấp thu glucose nhanh làm tăng đường huyết, kích thích tiết insulin làm BN chóng mặt, xâm xoàng, vã mồ hôi (dạ dày trống nhanh sau ăn, kích thích thần kinh phế vị và sản xuất hormone dạ dày ruột kích thích tế bào beta (beta[r]
chuyền Glucose, chuyền dưới da liên tục Glucagon bằng bơm theo nhịp không liên tục. - Bệnh nhân bị phẫu thuật cắt dạ dày: Giáo dục bệnh nhân và thân nhân các dấu hiệu và cách xử trí hạ đường huyết. Glucagon và Glucose ưu trương luôn có sẳn ở nhà. Chia đều nhiều bữa ăn. Giảm loại đường hấp thu[r]
Đái tháo đường type 2 ở người suy kiệt.Đái tháo đường type 2 ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.Đái tháo đường type 2 kèm theo béo phì.43.Không được dùng acarbose hạ glucose máu cho các bệnh nhân đái tháođường có bệnh kết hợp là :Bệnh tim mạch : rối loạn nhịp tim, bệnh van tim, suy[r]
và kéo dài tới 37 giờ. Insulin kẽm tác dụng chậm (Ultralente insulin) tiêm dưới da, thời gian xuất hiện tác dụng và kéo dài tác dụng gần giống insulin protamin - kẽm. 2.1.4. Áp dụng điều trị - Tất cả các bệnh nhân tăng glucose máu thuộc týp I đều được chỉ định dùng insulin. Ngoài ra, insulin[r]
đường thể 2. III. BỆNH SINH HẠ GLUCOSE MÁU Khi nồng độ Glucose máu bắt đầu giảm dưới mức sinh lý sẽ kích thích vùng dưới đồi kích thích tuyến yên tiết ACTH (tăng Cortisol) và STH (tăng glucose). Khi hạ glucose máu nhiều còn phát sinh cảm giác thèm ăn đường và kích thích[r]
thời gian tác dụng tối đa của thuốc (insulin hoặc sulfamide hạ đường huyết) đối với bệnh nhân đái tháo đường. Triệu chứng trên cải thiện nhanh khi cung cấp glucose tức thời. 1.1. Hạ đường huyết mức độ nhẹ: - Dấu toàn thân: Bệnh nhân có cảm giác mệt mỏi thể lực lẩn tinh thần, buồn ngủ,[r]
Ngưỡng hạ G máu do các đợt hạ Gmáu gần đây và tình trạng tăng Gmáu mạn tính trước đó quyết định.Heller & Cryer: gây 2 đợt hạ G máumức độ vừa làm giảm đáp ứngglucagon, epinephrine, cortisol vàcả TCLS khi bị hạ G máu lần sau.NGUYÊN NHÂN1. Do thuốc: i[r]
HẠ GLUCOSE MÁU (Kỳ 1) I. ĐỊNH NGHĨA Hạ glucose máu còn được gọi là hạ đường huyết, để diễn đạt những biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng xảy ra đối với cơ thể người khi nồng độ glucose huyết tương tĩnh mạch dưới 50 mg/dl (2,7 mmol/l). Hạ glucose máu là[r]
Hôn mê do hạ glucose máu 1. Định nghĩa. Hôn mê do hạ glucose máu là một rối loạn bệnh lý khi nồng độ glucose huyết thanh giảm < 3 mmol/l dẫn đến thiếu năng lượng mà trước hết là ở tế bào não. 2. Nguyên nhân. - Do nhịn ăn. - Do uống nhiều rượu, bia: vì rượu có tác[r]
sau ăn vì hấp thu chậm. Hạn chế dùng đường đơn (hấp thu nhanh). Có thể sử dụng các chất ngọt nhân tạo như đường Saccharine, Aspartam. - Lipid: 30-35% (trung bình 35%) khẩu phần calo hàng ngày. Ưu tiên là dầu thực vật. - Protid: 15% khẩu phần calo hàng ngày. - Rượu: uống bia rượu với lượng vừa ở bệnh[r]
Rối loạn chuyển hóa đường ở người cao tuổi (Kỳ I) Kỳ I: Những yếu tố giúp ổn định đường huyết Khi cơ thể bước sang tuổi già, mọi hoạt động của cơ thể đều bắt đầu có sự lão hóa, mỗi một con người lại có một quá trình thay đổi riêng tùy thuộc vào gen, cơ địa, lối sống Trong các biến đổi đó, rối loạn c[r]
ĐẠI CƯƠNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (Kỳ 5) VI. BIẾN CHỨNG 1. Biến chứng cấp: Biến chứng cấp đặc hiệu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là tăng thẩm thấu do tăng glucose máu, hạ glucose máu, nhiễm toan lactique; ĐTĐ type 1 là nhiễm toan ceton. 1.1. Tăng thẩm thấu do tăng glucose máu (HHS: Hyper[r]
Dấu hiệu Trouseau biểu hiện bằng sự co rút các cơ vùng cổ tay, bàn tay xuất hiện khi giảm lượng máu cung cấp cho bàn tay, dấu hiệu này còn gặp trong hạ magie, kiềm hóa máu, hạ kali máu. Loạn nhịp tim hoặc rối loạn dẫn truyền trong tim có thể gặp ở một số trường hợp[r]
Đại cương về rối loạn cân bằng đường huyết trình bày hạ glucose máu nguyên nhân từ gan; hạ glucose máu nguyên nhân từ gan, Hạ glucose máu nguyên nhân từ thận, tăng oxy hóa glucose trong tế bào; hạ glucose máu trong thiểu năng tuyến yên; biểu hiện của hạ glucose máu trong giai đoạn mất bù... Đây là t[r]
Tăng và hạ Natri máu Natri máu có vai trò quan trọng trong điều hoà khối lượng dịch ngoại bào và áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào. ALTT= 2 [ Na+(mEq) + K+(mEq)] + Urê máu(mg%)/2,8 + Glucose(mg)/18 Trong điều kiện bình thường, nồng độ natri máu trung bình là 140[r]
* Nhức đầu * Lơ mơ, ngủ gà * Hoa mắt, choáng váng, chóng mặt * Đau cơ hoặc yếu ớt. * Da trở nên ấm và đỏ. * Những rối loạn về giấc ngủ. Hãy trao đổi với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu những tác dụng phụ của bạn trở nên nặng nề. NHỮNG TƯƠNG TÁC THUỐC Nếu bạn uống từ 2 loại thuốc trở lên cùng một lúc th[r]
tế bào bằng cách gắn có hồi phục vào các thụ thể acetylcholine tại bản cuối vận động thần kinh - cơ. Do vậy tác dụng của nọc rắn có hồi phục, dùng huyết thanh kháng nọc trong trờng hợp này có tác dụng hồi phục một phần, nhng độc tố này chủ yếu thấy ở loài rắn hổ khác nhiều hơn. Độc tố tác động hiệp[r]
cá, rau xanh, ngũ cốc, khoai tây) hoặc bổ sung liều cao từ thuốc. Niacin làm giảm LDL-cholesterol, triglycerid và tăng HDL-cholesterol. Cơ chế chưa rõ ràng nhưng có thể do nó làm giảm sự sản xuất protein vận chuyển cholesterol và triglycerid. Tác dụng phụ có thể là ngứa, mẩn đỏ, đau đầu. Tương tác t[r]