KHÁI NIỆM: LÀ TÌNH TRẠNG TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT DO GIẢM TIẾT HOẶC GIẢM SỬ DỤNG INSULIN DẪN ĐẾN BỆNH NHÂN TIỂU NHIỀU VÀ NƯỚC TIỂU CÓ ĐƯỜNG GLUCOSE, CÓ THỂ KÈM HOẶC KHÔNG KÈM THEO CÁC TRIỆU CHỨN[r]
Sulfamid h ạ đường huyết: Cơ chế tác dụng: kích thích tế b ào bêta c ủa tụy tăng tiết insulin với điều kiện tế b ào bêta còn lành. Vì th ế n ên thu ốc này được chỉ định uống trước ăn 20 - 30 phút. Các thu ốc thường d ùng: sulfamid th ế hệ 1 (carbutamid, tolbu[r]
bản). Dùng trái cây trong mỗi bữa ăn, nhưng cũng hạn chế. Đường chậm hay đường đa (loại có bột) và những loại có sợi (légume khô) làm chậm tăng đường sau ăn vì hấp thu chậm. Hạn chế dùng đường đơn (hấp thu nhanh). Có thể sử dụng các chất ngọt nhân tạo như đ[r]
1,0 CÕU 5 A- CƠ CHẾ: - Trong đảo tụy cú hai loại tế bào: tế bàoβ tiết hoúc mụn insulin và tế bào α tiết hoúc mụn glucagụn - Khi lượng đường trong mỏu tăng thường sau bữa ăn sẽ kớch thớch[r]
Khi lượng đường trong máu tăng (thường sau bữa ăn) sẽ có kích thích các tế bào bêta của đảo tụy tiết insulin để biến đổi glucôzơ thành glicôgen (dự trữ trong gan và cơ), ngược lại khi [r]
gi ảm bớt gánh nặng của tụy, giúp tụy sống lâu hơn. Thời điểm tốt nhất l à kh ởi đầu m ột mũi chích buổi tối sau năm năm bị ĐTĐ. V ì v ậy, tỉ lệ d ùng thu ốc chích có chi ều hướng gia tăng tr ên th ế giới. R ất nhiều người ĐTĐ tipe 2 phải khởi đầu chích insulin ngay sa[r]
Ho khan (15% bệnh nhân) ← Chuyển sang ARB Tăng K + huyết ← Thận trọng người bệnh thận, tiểu đường, bổ sung K + , thuốc tăng K + huyết. 2. Tác dụng phụ riêng cho captopril: Ban đỏ da, thay đổi vị giác, giảm neutrophil, protein niệu ← Giảm liều captopril.
5 – 10% LÀ TĂNG HUYẾT ÁP THỨ PHÁT, CÓ TRANG 11 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TĂNG HUYẾT ÁP THỨ PHÁT • NGUYÊN NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN MỘT SỐ BỆNH LÝ: Bệnh thận cấp hoặc mạn tính; Hẹp động mạch thận; U t[r]
Cơ chế tác dụng của các sulfamid hạ đường huyết Tác dụng tăng tiết insulin không phụ thuộc vào mức đường huyết do thuốc làm tăng giải phóng insulin đã được tổng hợp trước đó mà không làm[r]
Nội dung bài giảng trình bày cá thể hóa điều trị đái tháo đường típ 2, thuốc hạ đường huyết không phải Insulin, bệnh sử và khám lâm sàng, cận lâm sàng, vấn đề của bệnh nhân, cá thể hóa trong điều trị, cơ sở lựa chọn thuốc theo ADA, nguy cơ gãy xương và khuyến cáo ADA, điều trị đái tháo đường típ 2 v[r]
Nhưng phần lớn 90-95% các bệnh nhân bị tiểu đường lại không thiếu insulin, họ tiết đủ hay nhiều insulin nhưng không dùng được insulin một cách bình thường, gây rối loạn về chuyển hoá chấ[r]
T ư v ấ n cho ng ườ i b ệ nh v ề ch ế độ luy ệ n t ậ p, luy ệ n t ậ p th ể d ụ c th ườ ng xuyên v ừ a có tác d ụ ng làm t ă ng tác d ụ ng c ủ a insulin, gi ả m li ề u thu ố c đ ang dùng, gi ả m đườ ng huy ế t, gi ả m m ỡ máu, ch ố ng t ă ng cân. Hình th ứ c luy ệ n t ậ p có th ể[r]
- Triglycerid (0.8 – 2.3 mmol/l); - HDL-c (0.90 – 1.50 mmol/l); - LDL-c (0.5 – 3.4 mmol/l). Tình trạng rối loạn hoặc tăng nồng độ các thành phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột qụy, tăng các[r]
Tên Levemir (sản xuất bởi Novo Nordisk) Tác động Bắt đầu hạ đường huyết trong vòng 1 giờ kể từ khi được tiêm vào cơ thể và có tác dụng đều trong khoảng 26 giờ. Mỗi ngày tiêm 1 hoặc 2 lần, thuốc sẽ cung cấp insulin cho cơ thể suốt cả ngày và giúp bệnh nhân[r]
ở Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế, bệnh ĐTĐ ngày càng gia tăng. Năm 1990, lần đầu tiên nghiên cứu dịch tễ bệnh ĐTĐ đa ra đợc các tỷ lệ t- ơng đối chính xác ở các khu vực: Hà Nội 1.2 %, Huế 0.95 %, TP Hồ Chí Minh 2.52 %. Năm 2001, lần đầu tiên điều tra dịch tễ bệnh ĐTĐ của Việt Nam đợc tiế[r]
chlopropamide và glibenclamide) nhất là ở những BN già, BN có bệnh gan hoặc thận. Nhóm thuốc này thường phải dùng 2-3 lần mỗi ngày, uống vào trước bữa ăn. Các thiazolidinediones (TZD) Các thuốc TZD có tác dụng làm tăng tác dụng của insulin tại các mô trong cơ thể n[r]
Các phân tử glucose cũng gây tăng tiết insulin tương tự SU: glucose vào nội bào được phosphoryl hoá bởi glucokinase và chuyển hoá trong ty lạp thể, tại đây ATP được tạo ra từ ADP, khi nồ[r]
proinsulin sang insulin, nó giúp đ ánh giá c ả ngay khi bệnh nhân đ ang dùng insulin. C . ĐIỀU TRỊ NỀN: Thường d ùng insulin ch ậm hay bán chậm chích một lần v ào bu ổi sáng hay tối. Có th ể d ùng chung v ới thuốc giảm đề kháng insulin như metformin hay kí[r]
Năm 1943, Dunn Sheehan và Letchie trong khi nghiên cứu độc tính của alloxan trên thận lần đầu tiên đã phát hiện ra tác dụng gây ĐTĐ của alloxan. Và kể từ đó alloxan được sử dụng rộng rãi để gây ĐTĐ thực nghiệm trong các nghiên cứu về thuốc điều trị ĐTĐ và được thực hiện trên nhiều loài kh[r]
Và hạt Methi nên được đánh giá là một lựa chọn thông minh với những tác dụng như: phục hồi và kích thích tăng tiết ra insulin, tăng độ nhạy cảm với mô của insulin, hạ đường huyết nhưng không hạ quá thấp, giữ chỉ số ở giá trị trung bình tốt, ngăn ngừa biến chứn[r]