- Chức năng gan thận suy giảm, rối loạn các yếu tố đông máu 2.7.2. Điều trị Nội khoa : - Hồi sức chống choáng, truyền dịch, cân bằng nước điện giải - Kháng sinh liều cao dựa theo kháng sinh đồ Ngoại khoa : giải quyết ổ nhiễm khuẩn nguyên phát, cắt tử cung và 2 phần phụ 3. DỰ PHÒNG Trong lúc mang tha[r]
- Xuất hiện muộn 8 -10 ngày sau đẻ- Sốt, mệt mỏi- Tử cung co hồi chậm, sản dịch hôi- Nắn thấy khối u cạnh tử cung đau, bờ không rõ2.4.2. Điều trị- Kháng sinh phù hợp với kháng sinh đồ trong hai tuần hoặc cho đến khi khỏi- Thuốc co hồi tử cung- Giảm đau, kháng viêm- Dẫn lưu túi mủ qua âm đạo- Nếu nặn[r]
NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN Đại cương: Nhiễm khuẩn hậu sản (NKHS) là nhiễm khuẩn xuất phát từ bộ phận sinh dục sau đẻ, sau nạo , sau sẩy thai . Không gọi là NKHS đối với nhiễm khuẩn xảy ra trong thời kỳ hậu sản vì đường vào của vi khuẩn không phải là đường sinh dục như: bệnh cúm, thươn[r]
dục bằng kháng sinh, tạo điều kiện cho vi khuẩn lan tràn vào máu. - Triệu chứng và chẩn đoán: Thường là sốt cao, rét run nhiều lần trong ngày. Có những thể bán cấp, không sốt cao nhưng sốt kéo dài. Thể trạng suy nhược có thể đi đến choáng, hạ huyết áp, mê man. Cấy máu để chẩn đoán xác định. Các trườ[r]
dục bằng kháng sinh, tạo điều kiện cho vi khuẩn lan tràn vào máu. - Triệu chứng và chẩn đoán: Thường là sốt cao, rét run nhiều lần trong ngày. Có những thể bán cấp, không sốt cao nhưng sốt kéo dài. Thể trạng suy nhược có thể đi đến choáng, hạ huyết áp, mê man. Cấy máu để chẩn đoán xác định. Các trườ[r]
- Có kiểm soát tử cung hoặc bóc rau nhân tạo hoặc sau đẻ hoặc sau mổ , ối vở non , vỡ sớm , chuyển dạ kéo dài , nhiễm khuẩn ối , - Các thủ thuật sau nạo phá thai không vô khuẩn - Nhiễm khuẩn huyết thường do tụ cầu vàng tan huyết và vi trùng đường ruột. - Triệu chứng: Nhiễm trùng biểu hiện tuần thứ[r]
84 Tình hình ô nhiễ m dioxin trong tht gia sc , gia cầ m tại Đức v vn đ v sinh an ton thc phm ngun gc đng vt Tin tứ c bá o chí Bộ Nông nghiệp Đc công bố hôm th năm 6/1/2011 cho biế t 4.709 trang trại đã b đóng cửa, đại đa số thuộ c bang Hạ Saxony (phía bắc nướ c Đứ c ).[r]
Viêm phúc mạc toàn bộ VFM_ - Nguyên nhân: + Sau mổ lấy thai không vô khuẩn + Sau viêm niêm mạc tử cung, viêm tử cung toàn bộ không được điều trị tốt + Sau các thủ thuật bóc rau, kiểm soá[r]
Có thể thấy ở túi cùng một túi mềm khi đã thành ổ mủ _- XÉT NGHIỆM MÁU :_ tốc độ máu lắng tăng, bạch cầu tăng, cấy sản dịch từ CTC tìm VK và làm KSĐ _+ ĐIỀU TRỊ :_ - Điều trị nội khoa là[r]
· Chườm lạnh. + Cho Paracetamol 500 mg x 2 viên/ngày. + Lý liệu pháp. 3. Sốt sau đẻ do nhiễm khuẩn hậu sản 3.1. Định nghĩa - Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xuất phát từ bộ phận sinh dục xảy ra trong thời kz hậu sản (6 tuần lễ sau đẻ). - Tác nhân gây bệnh thường là loại[r]
- Hướng dẫn mẹ cách chăm sóc con, theo dõi chảy máurốn.- Yêu cầu bà mẹ và người nhà gọi ngay nhân viên y tế khichảy máu nhiều, đau bụng tăng, nhức đầu, chóng mặthoặc vấn đề gì khác.4. CHĂM SÓC HẬU SẢN4.1.3 Giờ thứ bảy đến hết ngày đầuTheo dõi thể trạng, sự co hồi tử cung, băng vệsinh (kiểm tr[r]
hơn ở người mổ đẻ, cho con bú tử cung go hồi nhanh hơn không cho con bú, tử cung bị nhiễm khuẩn go hồi chậm hơn tử cung không bị nhiễm khuẩn, bí tiểu và táo bón tử cung cũng go hồi chậm hơn. - Cơn đau tử cung: do tử cung co bóp tống máu cục và sản dịch ra ngoài. Người con rạ đau nhiều hơn con so, th[r]
Nhiễm trùng hậu sản 1. Định nghĩa: Nhiễm trùng hậu sản (NTHS) là nhiễm khuẩn xuất phát từ bộ phận sinh dục sau đẻ, sau nạo , sau sẩy thai. Đường xâm nhập của NTHS thường là: Qua vùng rau bám, sót rau, màng rau, qua niêm mạc tử cung , đỡ đẻ không vô khuẩn, chuyển dạ lâu, ối vỡ sớm, bế[r]
HẬU SẢN THƯỜNG (Kỳ 2) III. Chăm sóc hậu sản thường: 3.1. Chăm sóc ngay sau đẻ: trong 2 giờ đầu ngay sau khi đẻ cần theo dõi tình trạng toàn thân của mẹ để phát hiện sớm tình trạng choáng sản khoa hoặc choáng mất máu. Theo dõi mạch, HA, xoa đáy tử cung qua thành bụng đẻ xác định khối an[r]
Cỏ đuôi lươn trị hậu sản Cỏ đuôi lươn còn có tên là bối bối, đũa bếp, bồn bồn, điền thông. Tên khoa học Philydrum lanuginosum Banks (Garciana cochinchinensis Lour), thuộc họ cỏ đuôi lươn (Philydraceae). Sở dĩ có tên là cỏ đuôi lươn vì ngọn và cụm hoa giống đuôi con lươn. Thấy mọc hoang ở nhữ[r]
Những biến cố trong thời kỳ hậu sản Thời kỳ hậu sản là khoảng thời gian sau khi nhau sổ cho đến khi chức năng sinh lý và giải phẫu của cơ quan sinh dục cơ thể người mẹ trở lại trạng thái bình thường, trung bình là 6 tuần lễ. Bên cạnh đó, có thể có những biến cố xảy ra trong thời kỳ [r]
Tử cung càng nhỏ lại, bánh rau càng bị co rúm và dầy lên, tử cung càng co bóp nhiều làm cho bánh rau càng bị thu nhỏ lại kéo mạnh vào lớp xốp, mạch máu ở lớp xốp bị rách và dứt ra gây ch[r]
TRANG 1 _PHÁT HI_ _ỆN CÁC _ _NHI_ _ỄM SẮC THỂ BẤT _ _THƯỜNG MỚI_ Các nhà khoa học tại trung tâm công nghệ về sức khỏe sinh sản thuộc Viện nghiên cứu kế hoạch hóa gia đình Quảng Đông đã p[r]
Nguy cơ cho bé : non tháng , suy hô hấp.Xa : dè dặt•••Hậu sản cần tiếp tục điều trị hạ áp và ngừa co giật ,tái khám theo dõi HA.Dặn dò sp ăn lạt , tự theo dõi HA , đạm niệu tại nhàNếu tiếp tục có thai sẽ nguy cơ cao : TSG, SG => tư vấn tiền sản và khám thai sát.Câu hỏi••••Chẩn đoán TSG[r]
Khi có thai cơ quan sinh dục và vú phát triển dần, sau khi đẻ các cơ quan trên ( trừ vú) dần dần trở lại bình thường. Thời gian trở lại bình thường các cơ quan sinh dục về mặt giải phẫu và sinh lí gọi là thời kì hậu sản. Thời kì hậu sản về phương diện giải phẫu là sáu tuần lễ ( 42 ngày) kể từ sau kh[r]