Trước khi bắt đầu một hoạt động cĩ thể gây ra cơn đau thắt ngực, bạn cĩ thể dùng một viên thuốc để dự phịng. Khi cơn đau ngực của bạn khơng hết kể cả sau khi bạn dừng cơng việc vài phút hay cơn đau ngực[r]
Amlodipin có tác dụng chống tăng huyết áp bằng cách trực tiếp làm giãn cơ trơn quanh động mạch ngoại biên và ít có tác dụng hơn trên kênh calci cơ tim. Vì vậy thuốc không làm dẫn truyền nhĩ thất ở tim kém đi và cũng không ảnh hưởng xấu đến lực co cơ. Amlodipin cũng có tác dụng[r]
Nên dùng các thuốc chẹn chọn lọc b1: Metoprolol, Atenolol... Chống chỉ định: Nhịp chậm (bloc nhĩ thất độ cao); Bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn; Suy tim nặng mất bù; Bệnh mạch ngoại vi; Huyết áp thấp; Sốc tim. Mục tiêu điều trị là giảm được triệu chứng đau ngực và giảm nhịp tim. Nên bắ[r]
Chụp động mạch vành: Chỉ định chụp động mạch vành trong ĐTNKÔĐ được các tác giả thống nhất là ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao, vì mục đích của chụp ĐMV là để can thiệp ĐMV nếu có thể. Các chỉ định khác là khi bệnh nhân không đáp ứng hoặc tái phát đau ngực sau khi đã d[r]
BMV mạn gồm 4 thể lâm sàng:_ - Bệnh mạch vành mạn ổn định hoặc đau thắt ngực mạn ổn định Triệu chứng nổi bật là đau ngực từng cơn ngắn, phát sinh khi gắng sức, mức độ đau không tăng lên [r]
¯ 24% tử vong hoặc nhồi máu cơ tim (JAMA 276:811, 1996). Nitroglycerin tĩnh mạch 10-1000 µg/ phút. ¯ đau ngực, không â tử vong. Chẹn Beta Metoprolol 5mg tiêm tĩnh mạch mỗi phút x 3 lần, rồi 25mg uống mỗi giờ, điều chỉnh để tần số tim 55-60
Tuy còn bàn cãi về liều duy trì nhưng liều lượng ngay lúc đầu nên dùng khoảng 300 mg để có thể đạt được khả năng tác dụng tối đa chống ngưng kết tiểu cầu trong ngày đầu, những ngày sau có thể dùng liều từ 81 - 325 mg/ngày. Tilcopidine (Ticlid) và Clopidogrel (Plavix):
b. Hiện nay thờng dùng là Estrogen, liều 0,625 mg / ngày, uống trong 25 ngày liên tục, nghỉ 5 ngày. 8. Các thuốc chống gốc ôxy tự do: Vitamin E 400 - 800 đơn vị/ngày có thể làm giảm một số biến cố bệnh tim mạch. Tuy nhiên các nghiên cứu còn cha thống nhất về lợi ích thực sự của nó trong[r]
đau thắt ngực không ổn định Đau thắt ngực không ổn định ( unstable angina, ĐTNKÔĐ) là một trong những vấn đề khá thời sự hiện nay do tính chất th- ờng gặp của nó cũng nh nhiều tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị. Hàng năm ở Mỹ ớc tín[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM CẤP KHÔNG HOẠI TỬ (ĐAU NGỰC KHÔNG ỔN ĐỊNH) Thiếu máu cơ tim cấp không hoại tử (đau thắt ngực không ổn định) phải được điều trị và theo dõi trong một đơn vị săn sóc tích cực về tim mạch và bao g[r]
động (do hoạt động t ình d ục), sau ăn no , s ốt, cường giáp, hạ đường huyết (làm tăng giao c ảm). Hầu hết bệnh nhân đều đ ã có ngh ẽn một phần ĐMV. Sự gia tăng nhu cầu oxy cơ tim chỉ l à y ếu tố l àm n ặng dẫn đến sự xuất hiện cơn đau thắt ngực. 1.2 Cơn đau thắ[r]
Nhưng ngày nay, số bệnh nhân đau thắt ngực mỗi năm mỗi tháng lại nhi ều hơn, không chỉ ở nước ta, m à nói chung ở các nước đang phát triển quanh ta như ở khối ASEAN. Có phải v ì ở những nước này, con người luôn luôn b ị căng thẳng t inh th ần, phải lo n[r]
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Cơn đau thắt ngực”, người học nắm được những kiến thức có liên quan đến căn bệnh này, như: Định nghĩa, nguyên nhân bệnh sinh, yếu tố thuận lợi xuất hiện cơn đau ngực, Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh, Các thể lâm sàng của đau thắ[r]
3.3. Cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal: -Là một dạng đặc biệt của cơn đau thắt ngực không ổn định. Đau tự phát, không liên quan đến gắng sức, đau dữ dội có thể gây ngất. Cơn đau kéo dài 5-15 phút, thường xảy ra vào những[r]
Ivabradine (Procoralan®)là m ột l à m ột chất ức chế chọn lọc và đặc hiệu k ênh f ở nút xoang. Dùng thu ốc ivabradine sẽ ức chế d òng ion qua kênh f (If) d ẫn đến l àm gi ảm tần số tim đơn thuầ n mà không ảnh hưởng đến tính co thắt cơ, tính dẫn truy ền, hay tái cực cơ t[r]
Dược động học Kh ả dụng sinh học của amlodipin khi uống khoảng 60 -80% và không b ị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống li ều khuyến cáo 6 đến 12 giờ. Nửa đời trong huyết tương từ 30 -40 gi ờ. Nồng độ ổn định trong huyết[r]
- Người mắc các bệnh béo ph ì, t ăng huyết áp, đái tháo đường. - Ch ế độ ăn quá nhiều chất béo. - Có thói quen hút thu ốc lá, ít vận động, hay phải lo nghĩ nhiều . - Gia đ ình có ng ười bị đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch
thi ểu hoặc cả khi nằm nghỉ (lúc này cơn đau thắt ngực được gọi là đau thắt ng ực không ổn định hay hội chứng động mạch v ành c ấp). Đối tượng mắc bệnh l à ai? Cơn đau thắt ngực gặp ở cả nam v à n ữ tuổi trung niên. T[r]