- Tên bài: HÔN MÊ Ở TRẺ EM- Thời gian: 1 tiết - Mục tiêu học tập 1. Trình bày được phân loại hôn mê theo kinh điển và Glasgow2. Liệt kê được các nguyên nhân chính gây hôn mê ở trẻ em3. Trình bày được các xử trí cấp cứu bệnh nhi hôn mê.STTMục tiêu Tỷ lệ test[r]
ra đúng 5 đ- Nếu khi gây đau, trẻ có co gập tay chân nhưng không gạt tay ta đúng được 4 đ- Nếu khi gây đau, trẻ không phải rút tay chân mà tay chân có cử động dị hình hoặc cứng bóc vỏ não (2 tay co, 2 chân duỗi).- Nếu đáp ứng bằng "duỗi cứng mất não"( tứ chi đều duỗi cứng ).- Nếu hoàn toàn không phả[r]
Lu_ậ_t b_ả_o v_ệ_, ch_ă_m sóc và giáo d_ụ_c tr_ẻ _em v_ớ_i vi_ệ_c phòng, ch_ố_ng b_ạ_o l_ự_c _đố_i v_ớ_i tr_ẻ _em và lao _độ_ng tr_ẻ_ em _ TRANG 4 bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia,[r]
Co giật cấp tính ở trẻ em Những dấu hiệu co giật cấp tính ở trẻ em thường là: Khởi bệnh đột ngột bằng sốt cao, vật vã; sau đó hôn mê, mắt nhìn trừng trừng, cứng hàm, cứng gáy, người ưỡn ra sau, các chi co giật có thể kéo dài hay kịch phát, thở nhanh… Sốt có thể là nguyên nhân g[r]
(đặc biệt trong quá trình tụt não do tăng áp lực nội sọ) Nguyên nhân Hôn mê do chấn thương Đây là chẩn đoán thường rõ ràng nhất, tuỳ theo bệnh cảnh: tai nạn giao thông, bị đánh vào đầu, té cao…Tuy nhiên, trong một số trường hợp mối liên quan giữa chấn thương và hôn mê( cũng như thời gi[r]
Giờ thứ 3: Giảm lượng dịch truyền xuống còn 7,5 ml/kg/h (người trưởng thành) hoặctừ 2-2,5 ml/kg/h (ở trẻ nhỏ), dung dịch thường được sử dụng trong giai đoạn này làNaCl 0,5%.Giờ thứ 4: Tùy diễn biến lâm sàng mà xem xét lượng dịch vào ra cho phù hợp. Khilượng glucose máu xấp xỉ 13,9 mmol/l có t[r]
Hôn mê (Kỳ 1) 1. Mở đầu. + Hôn mê là tình trạng mất ý thức, là một phản ứng tương đối đồng nhất của não bộ đối với các kích thích nội sinh hoặc ngoại sinh khác nhau như: thiếu oxy, thay đổi độ pH, hạ đường huyết, rối loạn nước-điện giải… cũng như đối với các chất độc nội sinh và ngoại[r]
lảm nhảm như người mất trí. - Lách thường hơi to mấp mé bờ sườn. Nên nghỉ đến chẩn đoán này nếu người bệnh mới ở một vùng còn sốt rét về, để xác định chẩn đoán, chủ yếu phải tìm ký sinh vật sốt rét ở máu, làm nhiều lần và tìm kỹ, lấy máu trong cơn sốt. Ngoài ra những trường hợp hôn[r]
2 - trung tâm HH lại kém đáp ứng với tình trạng này. o Nhiều yếu tố làm SHH nặng thêm: béo phì, suy tim, TDMF, màng bụng, lưỡi to, thâm nhiễm do phù niêm ở đường hô hấp và phổi. Các thuốc sử dụng cũng có thể làm SHH nặng thêm.- Triệu chứng tim mạch: o HA thấp, bóng tim to, nhịp tim chậm thườn[r]
thương hành não. Hôn mê có tăng thông khi thường gặp trong bệnh não chuyển hóa có toan chuyển hóa hay kiềm hô hấp.c. Da:- Nhìn tìm tím da, vết cào xước, vết bầm, bóng nước. Những chấm xuất huyết gợi ý TTP, não mô cầu- Chú ý da khô hay ẩm ướt.d. Các lỗ tự nhiên: lưu ý tình trạng chảy máu. Chả[r]
- Loét mông: báo hiệu bằng những vùng đỏ tại những nơi bị các đầu xương tỳ xuống giường, thông thường nhất là mông và gót chân, cho nằm trên nệm cao su, rắc bột tal và xoa nhiều lần trong ngày với cồn. Nếu đã loét, cần cóbiện pháp để ngăn ngừa loét tiến triển và nhiểm khuẩn. - Đờm khò khè ỡ cổ: gây[r]
- FT: thường có - Số clonus: 81-120 - NH3, ĐM: 151-200mcg% + Giai đoạn 4 - T.thần kinh: Hôn mê - FT: luôn luôn có - Số clonus: >120 - NH3,ĐM: >200mcg% b. Phân độ theo Glasgow + Năm 1974 G.Teesdale et B.Jennett ở Glasgow đã dựa trên đáp ứng của bệnh nhân hôn mê
đầy cǎng đau, ǎn không thấy ngon v.v hơn nữa nhiều trường hợp do uất ức lo lắng, tức giận hoặc lao động quá sức mà đàm che, làm tắc khiếu, dẫn đến hôn mê. Tổng quát, phương pháp điều trụ là phải bổ hư phù chính. tinh thần khai khiếu làm chủ, phụ thêm là thành lợi dư tà.
CÁC NGUY CƠ (tt)• Đánh giá hôn mê theo thang điểm Glasgow: tốiđa 15 điểm gồm:• Mắt :4 điểm• Lời nói 5 điểm• Vận động : 6 điểm• CÁC XÉT NGHIỆM••••Huyết học sinh hóaCấy máu, cấy dịch não tủyĐo điện tâm đồ, điện não đồ, soi đáy mắtChụp X quang sọ CTscan sọ, chụp cộng hưởng từsọ não ( MRI ), chụp[r]
Hôn mê (Kỳ 2) 3. Nguyên nhân hôn mê. + Tổn thương não lan toả: thường do nhiễm độc, chuyển hoá, chấn thương, tuần hoàn (chảy máu dưới nhện, chảy rmáu não thất, bệnh não tăng huyết áp…), nhiễm khuẩn (viêm màng não, viêm não…), động kinh (trạng thái động kinh) + Tổn thương não khu trú: -[r]
oxy. Nhu cầu glucose tế bào não khoảng 60 mg/phút và xảy ra hôn mê khi còn 30 mg/phút. Thương tổn tế bào não không hồi phục khi nếu sự thiếu năng lượng trầm trọng và kéo dài. Do nhạy cảm về thiếu năng lượng của các vùng thuộc não bộ có khác nhau, vì thế thứ tự xuất hiện triệu chứng của các gi[r]
HÔN MÊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - NHIỄM TOAN KETONE - Cấp cứu thực hành I/ CHẨN ĐOÁN: Trên 1 BN có tiền sử tiểu đường nhưng không điều trị liên tục. 1. Khởi đầu: - Mệt mỏi, kém ăn, tiểu ít khác với thời gian trước nếu chưa được điều trị. - Hoa mắt, chóng mặt, nôn mửa, tiêu chảy. - XN: đường huyết cao[r]
đầy cǎng đau, ǎn không thấy ngon v.v hơn nữa nhiều trường hợp do uất ức lo lắng, tức giận hoặc lao động quá sức mà đàm che, làm tắc khiếu, dẫn đến hôn mê. Tổng quát, phương pháp điều trụ là phải bổ hư phù chính. tinh thần khai khiếu làm chủ, phụ thêm là thành lợi dư tà.
Duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnhGut vi sinh vật hay thực vật đường ruột là một cộng đồng vi sinh vật phức tạp có trong đườngruột của trẻ. Ở trẻ em cũng như ở người lớn, khi các vi khuẩn đường ruột trở nên mất cânbằng, khả năng chống nhiễm trùng bị thay đổi, khiến trẻ thường bị cảm lạnh và[r]
CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNGCẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YHÔN MÊA. Biện chứng luận trịHôn mê là triệu chứng do trung khu thần kinh bị ức chế nghiệm trọng. Y học Phương Đông chorằng bệnh lý đó được phân biệt làm hai loại là đàm bế và nhiệt bế. Nhiệt bế là tà nhiệt của sốtcao chuyển vào trong tâm bào;[r]