VI KHUẨN GÂY BỆNH VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO MỦ NGƯỜI LỚN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH
Tìm thấy 10,000 tài liệu liên quan tới tiêu đề "Vi khuẩn gây bệnh và sự đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân viêm màng não mủ người lớn - Trường Đại H...":
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá giá trị chẩn đoán của xét nghiệm procalcitonin trên nhóm bệnh nhân viêm màng não, đặc biệt trong viêm màng não mủ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
(L.Út) - Trả lời của Phòng mạch Online: Động kinh là một căn bệnh thường gặp trong nhóm các bệnh thần kinh. Đặc biệt, tới 60% số bệnh nhân của căn bệnh này là trẻ em. Bệnh động kinh do nhiều nguyên nhân gây ra, như do khi sinh ra bị ngạt, do chấn thương sản khoa; bị[r]
SINH LÝ BỆNH: Cơ chế vi khuẩn xâm nhập vào màng não gây VMN: TRANG 2 Màng não bị viêm -> tăng tính thấm hàng rào máu-màng não-> phù não-> tăng áp lưc nội sọ-> chèn ép gây tổn thương dây [r]
Một trong những nguyên nhân gây ra sự đề kháng ngày càng mạnh của vi khuẩn gây bệnh trên người chính là sự lạm dụng kháng sinh một cách bừa bãi đểđiều trị bệnh cho người và không khoa họ[r]
- Tránh để da bị xây xát do bị xây xát tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập cơ thể, gây nên các bệnh viêm nhiễm. Không nên nặn trứng cá vì có thể giúp vi khuẩn xâm nhập gây nên viêm có mủ[r]
Viêm màng não mủ, hay viêm màng não nhiễm khuẩn, là hiện tượng viêm của các màng bao bọc quanh hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống) do sự hiện ... Ở các quốc gia có nền y học phát triển, việc chủng ngừa Hemophilus influenzae đã được thực hiện từ vài chục năm nay nên tỉ lệ gây bệnh do tác nhân n[r]
- Thu ốc: ph òng viêm màng não m ủ do HI b ằng thuốc chỉ khi trong tập thể nhà tr ẻ hay mẫu giáo có > 2 trường hợp bệnh trong 1 tháng hoặc gia đ ình có tr ẻ < 4 tu ổi hoặc phụ nữ có thai sống chung với trẻ bị vi êm màng não m ủ do HI. D ùng Rifampicine 20 mg[r]
Trong 3110 bệnh phẩm được chỉ định xét nghiệm, chúng tôi thu thập được 2671 (85,9%) mẫu dịch não tủy trong, dịch não tủy đục (lờ đục) là 305 trường hợp chiếm 9,8%, dịch não tủy lẫn máu là 128 trường hợp và vàng chanh là 6 trường hợp. Kết quả cho thấy[r]
và Cefprozil ) có th ể dùng điều trị S. pneumoniae hay H. influenzae nhưng những tác nhân này không di ệt được các vi khuẩn không điển h ình. M ột số tác giả chọn Macrolide hay Doxycyline cho các bệnh nhân dưới 50 tuổi, không có b ệnh đi k èm vàFluoroquinolones n ếu bệnh nhân[r]
VIÊM MÀNG NÃO MỦTS.BS Hồ Đặng Trung NghĩaMỤC TIÊUKiến thức:1. Định nghĩa bệnh viêm màng não mủ.2. Kể được các tác nhân gây viêm màng não mủ thường gặp tại Việt Nam.3. Trình bày được một số yếu tố nguy cơ liên quan đến một số tác nhân gây bệnh viêmmàng não mủ.4. Mô tả và giải thích được đặc điểm lâm[r]
Theo ThS. Hoàng Bùi H ải, điều trị cho bệnh nhân T, gặp nhiều khó khăn do b ệnh nhân l à m ột người sảng rượu, ảnh hưởng lớn đến nhận thức của người b ệnh, khó đánh giá khả năng biến chuyển bệnh. Mặt khác người nghiện rượu là đối tượng dễ bị nhiễm khuẩn, do sức đề kháng k[r]
thuyên giảm mà còn có chiều hướng gia tăng. Đồng thời ngày càng xuất hiện nhiều các tác nhân gây bệnh cơ hội đề kháng cao với các loại kháng sinh thông thường, gây khó khăn cho điều trị. M ục ti êu: Tìm hi ểu sự phân bố của các vi khuẩn gây nhiễm[r]
- Chỉ định : Khi điều trị kháng sinh không hiệu quả, ổ áp xe có kích thước lớn đe doạ tụt kẹt. - Phương pháp chọc hút mủ, phân lập vi khuẩn và điều trị theo kháng sinh đồ ; cắt bỏ ổ áp xe nếu là bọc mủ lớn.
Thông thường các bác sỹ gia đình phải chờ đợi khi bệnh nhân có các triệu chứng như da phát ban, cứng cổ, nhức đầu và bất tỉnh thì mới chẩn đoán được người bệnh đó mắc chứng viêm màng não. Tuy nhiên, những triệu chứng này không còn được xem là dấu hiệu ban đầu của bệnh <[r]
Hemophilus influenzae týp b xảy ra chủ yếu ở trẻ em không được chủng ngừa chống lại tác nhân này. Khoảng 80% các trường hợp viêm màng não mủ do Hemophilus influenzae týp b xảy ra ở trẻ từ 2 tháng đến 3 tuổi, là lứa tuổi mà hệ miễn dịch chưa có sức dề kháng với bệnh.[r]
c- Sản xuất độc tố: Văo đến ruột non vi khuẩn phât triển vă sản xuất độc tố. Độc tố tả văo trong tế băo niím mạc ruột khoảng 10 phút sau thì kích hoạt, gđy câc biến đổi lớn ở: - Tế băo crypt (hang): tăng thải điện giải vă nước dữ dội. - Tế băo goblet (tiết nhầy): tăng tiết câc chất nhầy ([r]
Viêm màng não nhiễm khuẩn (VMNNK) là bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương gây nên bởi vi khuẩn có khả năng sinh mủ, có tỷ lệ tử vong và di chứng còn cao, do đó cần chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân viêm màng não mủ có biến chứng. Xác định tỉ lệ biến chứng nội sọ của viêm màng não mủ. Mối tương quan biến chứng nội sọ của viêm màng não mủ với tình trạng sống còn của bệnh nhân tại thời điểm xuất viện.