Viêm tụy mạn tính I. Đại cương 1. Định nghĩa: Viêm tụy mạn tính là sự xõ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy. 2. Phân loại: Có 3 thể chính: - Viêm tụy mãn tiên phát: + Thể vôi hoá + Thể kh[r]
Sau tế bào ruột Dãn bạch mạch tiên phát hoặc thứ phát Xét nghiệm hình thái, sinh thiết, độ thanh lọc alpha-1-antitrypsin. 1. Bệnh Coeliac Là nguyên nhân thường gặp nhất của hội chứng kém hấp thu ở người lớn và trẻ em. Bệnh do một tình trạng bất dung nạp của niêm mạc ống tiêu hóa với các mảnh protei[r]
- Tỷ prothrombin giảm - Albumin máu giảm - Cholesterol máu giảm Các thăm dò chức năng hấp thu - Định lượng mỡ trong phân: > 6 g/24 giờ. - Trắc nghiệm D-Xylose: < 250 mg/l vào lúc 2giờ. - Trắc nghiệm Schilling kèm yếu tố nội < 10%. 200IV. CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH CỦA HỘI CHỨNG KÉM[r]
Triệu chứng học tụy tạng (Kỳ 3) 2.2.4. Xét nghiệm phân: Rối loạn chức năng ngoại tiết liên quan tới hấp thu hợp phần thức ăn trong đó chủ yếu là protid và lipid. Khối lượng phân nhiều, có màu nâu xám, mùi khẳn, bóng mỡ: + Nếu lipase ít: cho phân vào nước thấy váng mỡ nổi lên trên mặt nước, xem trên[r]
Amylase < 220 U/l (370C). - Tăng cao trong viêm tụy cấp tính, nhất là trong những ngày đầu, ngoài ra còn tăng trong viêm tụy mạn, ung thư tụy. + Lipase huyết thanh: - Phương pháp Comfort.M. hoạt độ tiêu mỡ theo ml NaOH, bình thường 0,2-1,5 ml NaOH N/20 (< 27[r]
VIÊM GAN MẠN (Kỳ 6) 2- Thể Can uất Tỳ hư: - Phép trị: Sơ Can kiện Tỳ với mục đích: * Kích thích tiêu hóa thông qua tác dụng tăng hoạt tính của men tụy như Bạch truật, Phục linh, Trần bì … * Bảo vệ tế bào gan: Sài hồ, Đương quy, Đại táo, Glyciridine của Cam thảo. * Điều hòa chức năn[r]
Viêm tụy mạn tính I. Đại cương 1. Định nghĩa: Viêm tụy mạn tính là sự xơ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy. 2. Phân loại: Có 3 thể chính: - Viêm tụy mãn tiên phát: + Thể vôi hoá + Thể kh[r]
Viêm tụy mạn tính (Kỳ 1) I. Đại cương 1. Định nghĩa: Viêm tụy mạn tính là sự xõ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy. 2. Phân loại: Có 3 thể chính: - Viêm tụy mãn tiên phát: + Thể vôi hoá +[r]
secretin hoặc pancreozymin. Trong các enzym dịch tụy chú trọng nhất là: amylaza, lipase và trypsin. - Amylase: ít dùng xét nghiệm vì có nhiều nguyên nhân làm sai lệch kết quả. - Lipase: theo phương pháp Bondi, bình thường khả năng tiêu mỡ của lipase là 30-60 đơn vị. - Tripsin: theo phương phá[r]
Bài 38. ĐÁI THÁO ĐƯỜNGMỤC TIÊU 1. Trình bày được khái niệm về bệnh, nguyên nhân gây bệnh 2. Trình bày được triệu chứng của 2 loại đái đường týp 1 và týp 2. 3. Nêu được các biến chứng, tiêu chuẩn chẩn đoán đái đường 4. Trình bày được cách điều trị bệnh. 1. Đại cương Đái tháo đường là một chứng bệnh m[r]
Case 8: Viêm tụy mạn Bệnh nhân nữ, 55 tuổi, có tiền căn ghiện rượu nặng và có nhiều đợt đau thượng vị tái phát. Bệnh nhân được chỉ định siêu âm bụng. Hình siêu âm cắt ngang của tụy: Tụy có mẫu hồi âm rất không đồng nhất với nhiều đốm phản xạ sáng, có nhiều khả năng là bi[r]
nhân thấy mệt mỏi, kém thoải mái, thường xuyên trong tình trạng khó chịu. Vì thế, bệnh nhân nên đến bác sĩ để khám và điều trị nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, theo các chuyên gia, nhiều triệu chứng rối loạn tiêu hóa trùng với một số bệnh nguy hiểm như ung thư đường ruột, loét đường ti[r]
Viêm tụy Bệnh viêm tụy dùng để chỉ tình trạng viêm của tụy. Tụy nằm ở phần bụng trên, sau dạ dày, có vai trò quan trọng trong tiêu hóa. Tụy là một tuyến tiết ra hai loại chất chính: dịch tiêu hóa và hormon tiêu hóa. Dịch tiêu hóa bao gồm enzyme và bicarbonate.[r]
Phương pháp uống chất cản quang để chụp X - quang đường mật chỉ được chỉ định trong những trường hợp chẩn đoán không chắc chắn sau khi đã siêu âm, đặc biệt là trong viêm đường mật mạn tí[r]
thay đổi tính thấm màng bụng và hiệu quả lọc sau viêm phúc mạc là việc làmquan trọng trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối bằng lọcmàng bụng. Chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu biến đổi chức năngmàng bụng ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc màng bụng liên tục ngoạitrú" với hai[r]
Viêm tụy cấp I. Đại cương 1. Định nghĩa Viêm tụy cấp là một tổn thương tụy cấp tính, chức năng có thể phục hồi trở lại bình thýờng. Viêm tụy cấp có thể tái phát nhiều lần mà không thành viêm tuỵ mạn.
2. Giải phẫu bệnh Tổn thương cõ bản là phù nề xung huyết, hoại tử và xuất huyết, có hai loại: Viêm[r]
- Tăng (nhẹ) alanine aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartate aminotransferase (AST), khi kết hợp với viêm gan rượu hoặc sỏi ống mật chủ - Tăng alkaline phosphatase (nhẹ), khi kết hợp với viêm gan do rượu hoặc sỏi ống mật chủ - Tăng bilirubin máu, khi kết hợp với viêm gan do rượu hoặc sỏi ống mật ch[r]
thể nặng hoặc thể hoại tử. Trong nhiều trường hợp, siêu âm có thể phân biệt được hai thể này; có thể cần phải sử dụng CT có cản quang hoặc MRI để ghi nhận được toàn bộ vùng hoại tử và những biến chứng kèm theo, bao gồm tụ dịch, viêm tấy và abscess. Ngoài ra, nếu cần thiết, siêu âm và CT có thể được[r]
Viêm tụy mạn tính (Kỳ 2) 3. Chẩn đoán thể bệnh: - Thể tắc hẹp môn vị hoặc tá tràng: Nôn ra thức ăn cũ, ăn vào thấy đầy bụng, Xquang dạ dày thấy u ngoài chèn vào. - Thể phối hợp với đái tháo đýờng: ỉa phân sống có mỡ, đýờng máu tăng cao. - Thể viêm tụy mạn tái phát: 60% các thể l[r]