- Thuốc có hoạt tính giống giao cảm: Thường dùng khi suy tim nặng, có hiệu quả trong điều trị suy tim cấp hơn là suy tim mãn. Dopamin: 5 g/kg/1’ tăng dần 10 g/kg/1’. Dobutamin: 5-10 g/kg/1’.
22 Bài Giảng Chọn Lọc Nội Khoa Tim Mạch SUY TIM I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa và xếp loại - Suy tim (ST) là tình trạng bệnh lý khi quả tim không đủ khả năng hoàn thành chức năng bơm để bảo đảm một cung lượng tim thích ứng với những nhu cầu oxy của cơ thể. - Theo định nghĩa, đã là[r]
SUY TIM I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa và xếp loại - Suy tim (ST) là tình trạng bệnh lý khi quả tim không đủ khả năng hoàn thành chức năng bơm để bảo đảm một cung lượng tim thích ứng với những nhu cầu oxy của cơ thể. - Theo định nghĩa, đã là ST thì cung lượng tim sẽ thấp, thế nhưng người[r]
Suy tim m¹n tÝnh(Chronic heartfailure)1. ại cơng.1.1. ịnh nghĩa. Suy tim là tớnh trạng tim khôngđủ khả nng cung cấp máu theo nhu cầu cơ thểcả khi nghỉ ngơi và khi gắng sức.1.2. Tỉ lệ. Châu Âu: 0,4 - 2% dân số.Việt Nam: suy tim chiếm 59% bệnh tim mạchnhập viện Tim mạch học[r]
- Tên thuốc: các Nitrat, Molsidomin. - Cơ chế tác dụng: giảm tiền gánh cho nên cải thiện được các dấu hiệu ứ đọng. - Đường dùng: đường TM, đường uống, ngậm dưới lưỡi (tác dụng nhanh trong vài phút). - Chống chỉ định: hạ HA. 2. Các thuốc giãn động mạch là chủ yếu - Cơ chế: giảm hậu gánh, do đó làm nh[r]
Suy tim trái cấp tính thường do cơn tăng huyết áp kịch phát, sau nhồi máu cơ tim diện rộng Suy tim phải cấp tính thường xảy ra sau nhồi máu phổi. Suy tim mãn tính thường là hậu quả của nhiều bệnh, của nhiều bệnh lý tim mạch hoặc các bệnh liên quan đến tim mạch khác[r]
SUY TIM – PHẦN 1 ĐỊNH NGHĨA Suy tim là một trạng thái bệnh lý làm cho tim mất khả năng bảo đảm cung lượng tim theo nhu cầu oxy của cơ thể, lúc đầu khi gắng sức và sau đó cả lúc nghỉ ngơi; tổn thương trung tâm trong suy tim là suy yếu sự co bóp cơ tim. Suy tim là diễn bi[r]
HỘI CHỨNG SUY TIMMỤC TIÊU1. Nắm được định nghĩa suy tim, đặc điểm sinhlý bệnh của suy tim.2. Trình bày được các nguyên nhân chính gâysuy tim.3. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng,cận lâm sàng của suy tim trái, suy tim phải vàsuy tim toàn bộ.4. Đánh giá được mức độ
TRANG 1 THỜI TIẾT CHUYỂN MÙA, DỄ SUY TIM Thời tiết thay đổi, tai biến về tim mạch sẽ tăng cao nếu chúng ta thiếu nhận thức về nguy cơ bệnh tim mạch và không lưu ý cách phòng tránh.. Nhữn[r]
huyết nhất là khi dùng chung với ức chế men chuyển, ức chế thụ cảm angiotensin II và ức chế beta. Thường bắt đầu bằng liều 20-40mg uống ở bệnh nhân ngọai chẩn, tăng lên theo nhu cầu. Mục tiêu là giảm cân ngặng từ 0.5 đến 1 kg/ngày. Tiêm tĩnh mạch có tác dụng mạnh hơn là uống đối với cùng một liều tư[r]
SUY TIM – PHẦN 1 I. ĐẠI CƯƠNG Suy tim được định nghĩa là một hội chứng lâm sàng phức tạp xảy ra do bất kỳ rối loạn cấu trúc hay chức năng nào của tim làm tổn hại đến khả năng của thất nhận máu và/hoặc tống máu. Suy tim là diễn biến cuối cùng của nhiều bệnh tim mạch, làm[r]
Điều trị suy tim Suy tim là hội chứng xảy ra khi cung lượng tim giảm, không đáp ứng được nhu cầu chuyển hóa của cơ thể, là hậu quả của nhiều bệnh khác nhau như cao áp huyết, bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh cơ tim…Suy tim do giảm sức co bóp của cơ tim gọi là suy tim tâm[r]
SUY TIM – PHẦN 2 IV. CHẨN ĐOÁN SUY TIM Hội Tim mạch châu Âu năm 2005 đề ra 3 tiêu chuẩn để chẩn đoán suy tim: 1) Có các triệu chứng của suy tim (lúc nghỉ hay khi gắng sức) và 2) Có bằng chứng khách quan (nhất là trên siêu âm) của rối loạn chức năng tim (tâm thu và[r]
SUY TIM – PHẦN 3 IV. Đánh giá mức độ suy tim Có nhiều cách để đánh giá mức độ suy tim, nhưng trên y văn thế giới người ta thường hay dùng cách phân loại mức độ suy tim theo Hội Tim mạch học New York (New York Heart Association) viết tắt là NYHA, dựa trên sự đánh g[r]
- Còn ống động mạch. - Ống nhĩ - thất chung f. Chú ý: Trờng hợp hẹp van hai lá, do tăng cao áp lực trong nhĩ trái và mao mạch phổi nên dẫn đến những triệu chứng giống nh suy tim trái. Nhng sự thực thì hẹp hai lá đơn thuần không gây đợc suy tim trái theo đúng nghĩa của nó vì hẹp hai lá[r]
Suy tim do rượu Bên cạnh các nguyên nhân gây bệnh tim mạch như béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid máu thì thiếu vitamin B1 và nhiễm độc ethanol trong rượu cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến suy tim và các bệnh lý tim mạch khác. Trong điều kiện hiện nay kh[r]
SUY TIM (Kỳ 5) IV. Đánh giá mức độ suy tim Có nhiều cách để đánh giá mức độ suy tim, nhng trên y văn thế giới ngời ta thờng hay dùng cách phân loại mức độ suy tim theo Hội Tim mạch học New York (New York Heart Association) viết tắt là NYHA, dựa trên sự đánh giá mức[r]
SUY TIM (Kỳ 1) Suy tim là một hội chứng bệnh lý thờng gặp trong nhiều bệnh về tim mạch nh các bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh mạch vành, bệnh tim bẩm sinh và một số bệnh khác có ảnh hởng nhiều đến tim. Bình thờng khi chúng ta cần làm một hoạt động gắng sức nào đó (lao động, chạy[r]
SUY TIM – PHẦN 4 h. Nhiễm độc Digoxin: một số thống kê đã cho thấy số bệnh nhân dùng Digoxin bị nhiễm độc chiếm khoảng 5 - 15% tổng số bệnh nhân dùng thuốc. · Yếu tố thuận lợi cho nhiễm độc Digoxin là : § Rối loạn điện giải: hạ K+ máu, hạ Mg++ máu, tăng Ca++ máu. § Tuổi cao: làm tăng độ nh[r]
· Tím da và niêm mạc: Tím là do máu bị ứ trệ ở ngoại biên, nên lượng Hemoglobin khử tăng lên trong máu. Tùy mức độ suy tim mà tím nhiều hay ít. Nếu suy tim nhẹ thì chỉ thấy tím ít ở môi và đầu chi. Còn nếu suy tim nặng thì có thể thấy tím rõ ở toàn thân. · Phù: Phù mềm, lúc đầu[r]