DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 24

Tìm thấy 10,000 tài liệu liên quan tới tiêu đề "Dược lý học - Bài 24":

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 24

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 24

16 July 2014 PGS.TS Lê Xuân Trường 99
BÀI 28
 Một công ty nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam ký hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị kèm theo dịch vụ hướng dẫn lắp đặt và hướng dẫn sử dụng. Giá CIF của máy móc thiết bị là 1 triệu USD. Giá trị phần dịch vụ hướng dẫn lắp đặt và[r]

14 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 36

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 36

- Rửa dạ dày bằng nước ấm hoặc thuốc tím (KMnO 4 ) dung dịch một phần nghìn (1: 1000 )cho đến khi nước rửa trở thành trong.
Với các thuốc hấp thu nhanh như aspirin, cloroquin, meprobamat, bar bituric, colchicin, thuốc chống rung tim, rửa dạ dày và gây nôn chỉ có tác dụng trong 6 giờ đầu, khi chấ[r]

10 Đọc thêm

Dược lý học - Bài 32

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 32


ngoại vi. Ngoài ra, thuốc còn hạn chế hấp thu glucose ở ruột. Thuốc không tác dụng trực tiếp trên tế bào  của đảo Langerhans, và chỉ có tác dụng khi có mặt insulin nội sinh, nên thuốc được chỉ định ở bệnh nhân tụy c òn khả năng bài tiết insulin.
- Metformin (Glucophage): Hấp thụ kém qua[r]

8 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 29

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 29

Trong máu người không thiếu máu có nồng độ erythropoietin dưới 20 UI/L và được gắn vào glucose không có tác dụng dược lý. Khi cơ thể thiếu máu, thiếu oxy sự tổng hợp và bài tiết của yếu tố này tăng lên gấp 100 lần so với bình thường. Khi cầu thận bị viêm cấp hoặc mạn tính hay tổn thương tuỷ x[r]

9 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 30

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 30

+ Có thể hòa tan 20.000 - 100.000 đơn vị vào 5-20ml nước muối sinh lý để tiêm thẳng vào túi mủ sau 6 - 24 giờ hút ra.
2.3. Anitreplase (Aminase)
Là phức hợp của plasminogen người tinh khiết và streptokinase của vi khuẩn đã được acetyl hoá để bảo vệ vị trí hoạt động c[r]

16 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 31

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 31


Khi thiếu hụt vitamin PP nặng sẽ gây bệnh pellagra có biểu hiện viêm da, ỉa chảy và rối loạn trí nhớ.
- Để giảm tác dụng không mong muốn đặc biệt là nóng bong ,ngứa nửa người trên của thuốc, nên uống thuốc vào bữa ăn với liều tăng dần, khởi đầu 300 -600 mg chia làm 3 lần trong ngày sau 3- 4 tuầ[r]

8 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 28

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 28

Công thức hóa học gần giống barbiturat, nhưng có tác dụng đối kháng với ba rbiturat. Bemegrid kích thích trực tiếp các trung tâm hô hấp và tuần hoàn ở hành não, làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp, tăng biên độ hô hấp.
Liều cao cũng gây các cơn co giật, nhưng phạm vi an toàn rộn[r]

16 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 33

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 33


Diacylglycerol (DAG) và calci làm hoạt hóa protein lipase C, protein kinase phụ thuộc Ca +2 /calmodulin và phospholipasse A 2 ở các tế bào đích khác nhau gây các phản ứng sinh học khác nhau.
Histamin gắn vào receptor H 2 kích thích adenylcyclase làm hoạt hóa protein kinase phụ thu[r]

7 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 34

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 34

ĐẠI CƯƠNG - Vitamin là những hợp chất hữu cơ mà tế bào người và động vật không thể tự tổng hợp trừ vitamin D, có mặt trong thức ăn với số lượng nhỏ, cấu trúc hoàn toàn khác với glucid, p[r]

9 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 35

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 35

. Este hóa các acid béo từ thuỷ phân lipoprotein
. ứ c chế trực tiếp lipase trong tế bào nên làm giảm lipo lyse của triglycerid dự trữ.
2.1.2. Receptor của insulin
Hầu như mọi tế bào của động vật có vú đều có receptor với insulin, nhưng số lượng rất khác nhau: màng tế bào hồng cầu chỉ có 40 re[r]

32 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 27

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 27


- Tăng cường yếu tố bảo vệ: sucralfat, bismuth, misoprostol.
Việc điều hòa bài tiết HCl của tế bào thành ở dạ dày là do histamin, acetylcholin và gastrin thông qua H + / K + - ATPase (bơm proton).
Prostaglandin có vai trò quan trọng trong cơ chế điều hòa ngượ[r]

23 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 18

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 18

80% liều dùng được thải qua phân và nước tiểu trong vòng 24. Thời gian bán thải khoảng 4 giờ.
3.1.5.3. Tác dụng không mong muốn
Artemisinin và các dẫn xuất là những thuốc có độc tính thấp, sử dụng tương đối an toàn. Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua như rối loạn tiêu[r]

16 Đọc thêm

Dược lý học - Bài 14

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 14

- Thải trừ: khoảng 85- 90% liều tiêm bị thải trừ qua lọc cầu thận trong 24h.
2.2.1.4. Độc tính
- Dây VIII rất dễ bị tổn thương, nhất là khi điều trị kéo dài và có suy thận. Độc tính ở đoạn tiền đình thường nhẹ và ngừng thuốc sẽ khỏi, còn độc ở đoạn ốc tai có thể gây điếc vĩnh viễn kể cả n[r]

29 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 15

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 15

1.2.2. Dược động học
Didanosin bị phá huỷ nhanh ở môi trường acid, vì vậy mọi chế phẩm uống đều chứa chất trung hòa pH của dịch vị. Cần uống lúc đói. Uống sau bữa ăn, làm giảm hấp thu tới 50%. Nồng độ đỉnh huyết tương của liều uống 300 mg là 1  g/ mL. Nồng độ trong dịch não tuỷ bằng 20% nồng độ h[r]

8 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 17

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 17

2.1.4. p dụng điều trị
Do tỉ lệ trực khuẩn phong kháng thuốc ngày càng cao, nên từ năm 1982 ở Việt Nam không dùng riêng dapson để điều trị mà thường phối hợp với clofazimin hoặc rifampin.
Thuốc dạng viên nén 25mg, 100mg uống khởi đầu liều thấp 50mg/24 giờ. Nếu bệnh tiến triển không tốt, t[r]

11 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 16

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 16


Hấp thu qua tiêu hóa thay đổi theo dạng thuốc và thức ăn.
Chế phẩm siêu vi tinh thể (ultramicrocristalline preparation) có sinh khả dụng gấp rưỡi loại bột vi tỉnh thể. Thức ăn có mỡ sẽ dễ hấp thu vì thuốc không tan trong nước. Đạt pic sau 4 giờ và t/2 = 24 giờ. Thuốc tích luỹ trong tế bà[r]

5 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 20

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 20

_1.2.2.4._ _áp dụng điều trị_ Chỉ định Phối hợp để điều trị các trường hợp nhiễm amíp ở ruột t hể nhẹ và trung bình Chống chỉ đinh Không nên dùng thuốc cho những người có bệnh tuyến giáp[r]

8 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 21

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 21

CÁC THUỐC SÁT KHUẨN LÝ TƯỞNG CẦN ĐẠT ĐƯỢC CÁC TIÊU CHUẨN SAU - Tác dụng ở nồng độ loãng - Không độc với mô hoặc làm hỏng dụng cụ - ổn định TRANG 2 - Không mùi - Tác dụng nhanh ngay cả kh[r]

6 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 22

DƯỢC LÝ HỌC BÀI 22

1. Thuốc loại glycosid ( glycosid trợ tim): digitalis
Các thuốc loại này đều có 3 đặc điểm chung:
- Tất cả đều có nguồn gốc từ thực vật: các loài Digitalis, Strophantus…
- Cấu trúc hoá học gần giống nhau: đều có nhân steroid nối với vòng lacton không bão hòa ở C 17 , gọi là aglycon hoặc genin[r]

11 Đọc thêm

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 23

DƯỢC LÝ HỌC - BÀI 23

Không dùng cho người có suy thất trái, vì có thể gây trụy tim mạch đột ngột. Không nên ngừng thuốc đột ngột và có thể gây hiện tượng “bật lại” làm nhồi máu cơ tim, đột tử. - Chế phẩm: các thuốc thường dùng là timolol, me toprolol atenolol và propranolol. Xin xem mục này trong bài “thuốc tác d[r]

7 Đọc thêm

Cùng chủ đề