1.1.2.3. Đá biến chất Nguồn gốc hình thành: Đá biến chất là do đá macma và trầm tích dưới tác dụng của nhiệt độ, áp suất cao từ biến động địa chất tạo thành. Sự biến đổi đã làm cho đá biến chất vừa mang tính chất của đá mẹ, vừa thêm những tính chất mới, hoặc biến đổi hẳn không còn nhận biết được[r]
Phá hủy do tăng-giảm nhiệt độ: Các đá trên bề mặt trái đất trải qua các chu kỳ nóng/lạnh theo ngày vàtheo năm. Sự thay đổi nhiệt độ làm cho thể tích của đã bị giãn nở hoặc co lại. Do nhiệt độ trên bề mặtthay đổi nhanh hơn so với dưới sâu nên quá trình co giãn thể tích của đá cũng xảy r[r]
1.4Những giá trị được biểu diễn trong đơn vị SI được coi như tiêu chuẩn.1.5Tiêu chuẩn này không có mục đích chỉ dẫn cho tất cả các vấn đề bảo hộ, nếu có,được kết hợp với cách sử dụng. Đây là trách nhiệm của người sử dụng tiêu chuẩn nàyđể thành lập các bước thực hành tương ứng an toàn, đúng kỹ thuật[r]
* Phong hoá nhiệtNguyên nhân gây nên việc phá vỡ khoáng vật và đá là do sự thay đổi củanhiệt độ, áp suất và sự tác động của các hoạt động địa chất ngoại lực như nướcchảy, gió thổi xảy ra trên bề mặt vỏ Trái Ðất. Sự thay đổi nhiệt độ làm cho cáckhoáng vật có trong đá bị gi[r]
- Hình dạng tinh thể : là sự biểu hiện hình thái bên ngoài của mộtkhoáng vật, phản ánh sự sắp xếp theo quy luật nào đó của cácnguyên tử/ion bên trong KV. Một số KV có hình dạng tinh thể đặctrưng và được sử dụng như là một tiêu chí nhận dạng. Tuy nhiên,trong quá trình tạo đá, quặng, các KV kết[r]
Cân 130: sự dóng băng của nước có tác dụng làm phá huỷ đá do:Nước dóng băng làm ăn mòn các khối đá tiếp xúc với nóNước dóng băng sẽ tăng thê tích và tạo áp lực lớn lên thành khe nứt của khối đá*Đádễ bị phá hùy Ở nhiệt dộ OoCTấtcả các ý trênCâu 131: Các tác nhân gây ra hiện tượng[r]
Môi trường trầm tích là không gian tích tụ, được đặc trưng bởi các yếu tố hóa lý của môi trường như độ muối, độ pH, Eh, nhiệt độ, chế độ thủy động lực của môi trường. Các yếu tố hóa lý của môi trường nước quyết định quá trình vận chuyển, phân dị và lắng đọng trầm tích.Có thể chia môi trường trầm tíc[r]
còn hạn chế, chưa có khu giáo dục thể chất chuyên biệt. Tuy vậy trong nhữngnăm gần đây được sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị đã phần nào giải quyết đượckhó khăn, bên cạnh đó trong quá trình dạy học bản thân luôn tìm tòi sáng tạo vàthay đổi phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, đã t[r]
Quặng apatit Lào Cai là một loại quặng phosphat có nguồn gốc trầm tích biển, thành hệ tiền Cambri chịu các tác dụng biến chất và phong hoá. Các khoáng vật phosphat trong đá trầm tích không nằm ở dạng vô định như ta tưởng trước đây mà nằm ở dạng ẩn tinh, phần lớn chúng biến đổi giữa floroapatit Ca5(P[r]
nước – không khí hoặc dầu do có sự khác nhau vê năng lượng bề mặt riêng giữa cácloại khoáng vật đó. Tuyển nổi thích hợp cho việc phân chia các khoáng vật có kíchthước nhỏ, bởi vì những hạt càng nhỏ thì có diện tích bề mặt riêng càng lớn và hoạttính bề mặt của chúng càng mạnh.Ngoài ra:[r]
Các quá trình tạo quặng và khai thác khoángsản(Ore Genesis and Mineral Exploration)Tr m tích luận(Sedimentology)Nhiệt động học các quá trình Địa chất(Thermodynamics of Endogeneous GeologicalProcesses)Địa chất đồng vị b n(Stabel Isotope Geology)Phương pháp kính hi n vi điện t vi d(EPMA)(Electron prob[r]
ĐỀ TÀIPHÂN BIỆT KHOÁNG VẬT THEO THÀNHPHẦN HÓA HỌC1. Khái niệm khoáng vậtKhoáng vật là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong các quá trình địa chất. Thuật ngữ"khoáng vật" bao hàm cả thành phần hóa học của vật liệu lẫn cấu trúc khoáng vật. Các khoángvật có thành phần hóa học[r]
Sericit là loại khoáng sản có giá trị, đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp trên thế giới như: cao su, sơn, polyme, gốm sứ và đặc biệt rất có giá trị trong công nghiệp hóa mỹ phẩm. Những nước khai thác sericit hàng đầu thế giới là Mỹ, Nga, Hàn Quốc và Đài Loan với nhu cầu tiêu thụ se[r]
• Các mỏ đất hiếm gốc và vỏ phong hoá phân bố ở Tây Bắc gồm Nậm Xe, Nam Nậm Xe, Đông Pao (Lai Châu),Mường Hum (Lào Cai), Yên Phú (Yên Bái).• Đất hiếm trong sa khoáng chủ yếu ở dạng monazit, xenotim là loại phosphat đất hiếm, ít hơn là silicat đấthiếm (orthit). Trong sa khoáng ven biển, monazi[r]
phương dao động Nm & Np như phương pháp xác định phương dao động ở trên)(Ghi chú: cả 2 vị trí của Hình 4 & 5: Nếu quan sát dưới 2 nicol vuông góc thì tinh thể cómàu tối đen)Câu hỏi 2: Nêu phương pháp xác định thành phần (số hiệu) của plagioclas bằng cách đogóc tắt đối xứng lớn[r]
Câu hỏi ôn tậpPhần lý thuyết1 Địa chất công trình là gì?Nhiệm vụ, đối tượng và nội dung nghiên cứu của địa chất công trình?a Định nghĩa:Địa chất công trình là một nhánh của địa chất chuyên nghiên cứu đới trên cùng của vỏ trái đất để phục vụ cho công tác xây dựng. Cụ thể:+Nghiên cứu đánh giá điều kiệ[r]
I. Khái niệm về đất và quá trình hình thành đất 1. Khái niệm về đất , các yếu tố hình thành đất và ảnh hưởng của các yếu tố này đến quá trình hình thành đất Việt Nam. 1.1. Khái niệm về đất Đất đã có từ lâu nhưng KN về đất mới có từ thế kỷ 18. Trong từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học KN về đấ[r]
Các điều kiện địa chất, địa chất thủy văn phải gia cố khi xây dựng công trình ngầm: Đá liên kết rất rắn cứng (f =15; 16); Đất đá quá mềm yếu; Phay phá, đứt gãy; Cát chảy; Đá vụn, tập hợp các khoáng vật không liên kết hoặc liên kết rất kém; Đất đá mềm yếu (bùn đặc, sỏi, cát chứa nước, sét…) k[r]
3.3 Thực tế nêu trên không phải là một trình bày cứng nhắc về các yêu cầu khảo sát. Có thểáp dụng các kỹ thuật khác nếu phù hợp.41.1.THĂM DÒ KHU VỰC DỰ ÁNCác thông số kỹ thuật có sẵn từ văn bản hay từ các thông tin cá nhân phải được xemxét trước khi bắt đầu bất cứ một chương trình tại hiện tr[r]
Nƣớc ta có có các mỏ Đồng lớn ở Bản Phúc (Sơn La) và Sinh Quyền (LàoCai) có thành phần chủ khoáng vật chủ yếu là Cancoprit, Manhetit, Pirotin…1.1.4 Ứng dụng của đồng[11,17]Đồng là kim loại màu quan trọng nhất đối với công nghiệp và kĩ thuật. Đồngđƣợc dùng trong hai ngành chủ yếu là kĩ thuật đ[r]