Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học, hơn 1000 hệ enzyme đã được tìm thấy và thu hồi từ những cơ thể sinh vật để phục vụ cho các lĩnh vực công nghiệp, nghiên cứu khoa học, y học, thực phẩm… trong đó enzyme protease đã được chú trọng và phát triển từ rất sớm nhờ những ứng dụng quan trọng và phổ[r]
khuẩn, nấm mốc cũng như các vi sinh vật bậc cao hơn. Các metallo proteinase thườnghoạt động vùng pH trung tính và hoạt độ giảm mạnh dưới tác dụng của EDTA.Ngoài ra, protease được phân loại một cách đơn giản hơn thành ba nhóm:- Protease acid: pH 2-4- Protease trung tính: pH 7-8-[r]
mà còn phải dễ kiếm, chi phí thu mua và chế biến thấp, bên cạnh đó vẫn cho đượcnăng suất cao và ổn định.2.2.Quá trình lên menSản xuất protease Bacillus licheniformic NCIM-2042 được mua từ NCL, Pune,Ấn Độ. Các vi sinh vật được nuôi cấy trên các chất dinh dưỡng thạch nghiêng agarở 35 ± 2 ◦C và[r]
Enzyme là chất xúc tác sinh học, có bản chất protein, hòa tan trong nước và trong dung dịch muối loãng. Enzyme có phân tử lượng lớn từ 20.000 đến 1.000.000 dalton nên không qua được màng bán thấm. Enzyme là những chất không thể điều chế được bằng phương pháp tổng hợp hóa học. Người ta thường thu nhậ[r]
Nghiên cứu đặc tính của protease được sinh ra ra do chủng bacillus subtilis Nghiên cứu đặc tính của protease được sinh ra ra do chủng bacillus subtilis Nghiên cứu đặc tính của protease được sinh ra ra do chủng bacillus subtilis Nghiên cứu đặc tính của protease được sinh ra ra do chủng bacillus subti[r]
Nguyên liệu sử dụng làm bột thịt heo là thịt má heo đông lạnh, đạt chỉ tiêu về chất lượng của thịtmá heo: pH từ 5.6- 6.2 để đảm bảo độ tươi, thịt không được rỉ nước, màu sắc hồng tươi; hàmlượng vi sinh vật ở trong giới hạn cho phép (E.col :≤100/gr, Staphilococus aureus: ≤100/gr,không chứa Salmonella[r]
Nghiên cứu đặc tính protease được sinh ra từ chủng lactobaccillus acidophilus Nghiên cứu đặc tính protease được sinh ra từ chủng lactobaccillus acidophilus Nghiên cứu đặc tính protease được sinh ra từ chủng lactobaccillus acidophilus Nghiên cứu đặc tính protease được sinh ra từ chủng lactobaccillus[r]
Với các vi sinh vật gây bệnhMôi trường nuôi cấy nấm bệnh có sự hiện diện của Bacillus subtilis với một sốlượng lớn sẽ gây ra sự cạnh tranh dinh dưỡng, cạnh trạnh không gian sống giữa vikhuẩn và nấm.Do vi khuẩn phát triển nhanh hơn (trong 24h) sẽ sử dụng phần lớn các chất dinhdưỡng trong môi trường,[r]
Chương 1. Tổng quan tài liệu1.1. Đặc điểm và phân loại xạ khuẩn1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của xạ khuẩn1.3. Cellulose và cellulase1.4.Triển vọng và ứng dụng của cellulaseChương 2. Nguyên liệu và phương phápnghiên cứu2.1. Vật liệu và vi sinh vật2.2. Môi trường2.3. Phương pháp nghiên cứuCh[r]
Nghiên cứu phân tách và các đặc tính của các protease tuỵ súc vật Nghiên cứu phân tách và các đặc tính của các protease tuỵ súc vật Nghiên cứu phân tách và các đặc tính của các protease tuỵ súc vật Nghiên cứu phân tách và các đặc tính của các protease tuỵ súc vật Nghiên cứu phân tách và các đặc tính[r]
Lựa chọn được nguồn cơ chất hữu cơ thích hợp để sản xuất phân hữu cơ vi sinh cho cây chè Shan tại tỉnh Yên Bái Nguồn cơ chất hữu cơ lựa chọn được phải đảm bảo dễ kiếm, quy trình xử lý dễ hiểu, dễ làm theo, sản phẩm sau xử lý đảm bảo các yêu cầu làm chất mang cho sản xuất phân hữu cơ vi sinh.
VI KHUẨN BẠCH HẦUcorynebacteriumdiphtheriaeMỤC TIÊU• Mô tả hình dạng cấu trúc• Trình bày được các đặc điểm vi sinh vật• Nêu khả năng gây bệnh• Liệt kê các xét nghiệm chẩn đoán• Dịch tể học và phòng ngừaHình dạng và cấu trúc– Corynebacterium diphtheriae là một trực khuẩn gram dương, không sinhnha bào[r]
Bài 1: Xác định khả năng lên men rượu của nấm menBài 2: Xác định khả năng lên men lactic của vi khuẩn lacticBài 3: Xác định khả năng lên men acetic của vi sinh vậtBài 3: Phương pháp thu nhận và xác định hoạt tính enzyme từ vi sinh vậtBài 4: Phương pháp thu nhận và xác định hoạt tính enzyme từ vi sin[r]
phân liên kết α 1,4 glycosid. Sản phẩm sau phản ứng có thể là hỗn hợp của các đườngtriomaltose, maltose, glucose và các dextrin (tùy thuộc vào nguồn cơ chất).Sơ đồ phản ứng xúc tác được viết tóm tắt dưới dạngTinh bột (glycogen)AmylaseĐường khử + dextrin3,5-Dinitrosalicylic acid (DNS hoặc DNSA) có mà[r]
Cellulase là nhóm enzyme thủy phân có khả năng cắt mối liên kết β1,4glycoside trong phân tử cellulose, oligosaccharide, disaccharide và một số chất tương tự khác. Cellulose được chia thành ba dạng sau: dạng một là endoglucanase hoặc 1,4βDglucan4glucanohydrolase hoặc carboxylmethylcellulase (endoβ1,4[r]
23Những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ rau trên thế giới tăng bình quân3,6%/năm, trong khi cung chỉ tăng 2,8%/năm. Dự báo năm 2006, thị trườngrau quả thế giới vẫn tiếp tục tăng, đặc biệt là rau quả tươi. Các địa phươngtrong nước phát triển mạnh các vùng cây rau, quả, sản xuất tập trung theocôn[r]
tính xúc tác của enzim. pH tối thích của bromelin không ổn đònh mà tùy thuộc vào nhiệtđộ, thời gian phản ứng, bản chất và nồng độ cơ chất, độ tinh sạch của enzim, bản chất củadung dòch đệm, sự hiện diện của chất tăng hoạt tính.Khi thu nhận bromelin thân, nếu dùng tác nhân kết tủa là ammonium sulfate[r]
Bioproducts cách ly và quy trình phương pháp làm sạch bằng ánh nắng là đoạn quan trọng của công nghiệp công nghệ sinh học. Bromelain là en zim mà có giá trị thương mại lớn và được quan tâm đến nhiều thứ trong dược, tiêu hoá, và công nghiệp dệt, giữa người khác. Mục tiêu này nghiên cứu là để phát t[r]
Ở Việt Nam, bên cạnh nước mắm, nước tương là loại nước chấm không thể thiếu được trong những bữa cơm hằng ngày của mỗi gia đình. Tuy Trung Quốc là xứ sở đầu tiên của nước tương lên men, nhưng khi nước tương du nhập vào Việt Nam, được nhân dân Việt Nam chế biến thì nước tương đã mang phong cách và kh[r]
trường nghiêm trọng 1. Gelatin là một loại protein tinh chế thu được bởi sự thủy phân một phần collagen bằng phương pháp axit (gelatin loại A), kiềm (gelatin loại B) hoặc enzyme từ các nguồn phế phẩm giàu collagen như da, vảy, xương, v.v. 19. Hiện nay, gelatin được ứng dụng rộng rãi trong ngành công[r]