Kết quả thí nghiệm cho thấy các dòng tế bào đều cho tần số biến nạp cao khi phát hiện trên môi trương MT1. Trên môi trường MT2 chỉ nhận được 5 khuẩn lạc với dòng tế bầo mang gen TTP30 trong khi đó không nhận được thể biến nạp nào với 2 dòng tế bào còn lại (PB và TPR). Để khẳng đ_nh các thể biến nạp[r]
KHOA CÔNG NGHỆ SINHBỘ MÔN SHPT & CNSH ỨNG DỤNGTHỰC HÀNH SINH HỌC PHÂN TỬ 1Bài 5Nghiên cứu tương tác DNA và protein(DNA and Protein interaction)Mục đích:- Sinh viên được tìm hiểu mối tương tác và ý nghĩa giữa DNA và protein trong cơ thểsống.- Sinh viên tiến[r]
F1000 Factor 3.0 John Yates The Scripps Research Institute, United States of America CHEMICAL BIOLOGY Bài báo này mô tả cách tiếp cận mới giúp giải quyết thách thức về mặt công nghệ trong lĩnh vực tương tác protein-protein của các protein xuyên màng. Các tác giả đã dùng[r]
Quan sát sự tương tác giữa protein ở tế bào sống Một cơ quan nghiên cứu của Đức hôm 20/2 tuyên bố đã nghiên cứu thành công phương pháp mới có thể tiến hành quan sát với tốc độ cao và trên quy mô lớn sự tương tác giữa hai protein trong tế bào sống ở động vật có vú. \[r]
ngưng kết và trở nên không tan, mất đi chức năng của chúng. Thứ hai, khi một protein mới được sản xuất và chương gập xong, nó có thể phơi ra một mặt mà một phân tử không phù hợp có thể gắn vào. Trong tế bào một protein đôi khi có thể gập sai khi nó được sản xuất ra. Điều này có thể có[r]
tổng hợp Protein và chế biến trong thể ER. Sửa đổi Protein và gập xảy ra như các protein được tổng hợp bởi các ribosome. Các translocator protein là một phức hợp protein hình thành nên bào trong màng ER thông qua đó các chuỗi polypeptide mới sinh có thể vượt qua. Thay đổi các polypeptide mới sinh ba[r]
tốt, cần cân nhắc đến các biện pháp điều trị khác hoặc điều trị bổ sung. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Không nên dùng. TƯƠNG TÁC THUỐC Vì thuốc gắn kết cao với protein huyết tương nên có thể tranh chấp với các thuốc khác tại các vị trí gắn kết nên cần giảm liều các thuốc kháng đông[r]
hoặc gián tiếp. Sự tương tác trực tiếp có thể làm thay đổi quan trọng về cấu hình, độbền hoặc tương tác của protein. Tùy vào bản chất của sự tương tác mà chúng có lợihay gây hại cho tính chất chức năng của protein như hoạt tính bề mặt, khả năng tạobọt, tạo gel và k[r]
PPAR khác nhau. 9.4 Tương tác của PPAR với các protein điều hoà khác Thực tế một mình PPAR đơn độc không thể gắn vào PPRE. Giống như các receptor thyroid acid Retinoic (RAR) và receptor Vitamin D (TR), receptor PPAR phải được kết hợp với receptor RXR (receptor của 9 cis_retinoic acid)[r]
đơn vị. Nhân được bao bởi hai lớp màng đơn vị, trên màng nhân có những lỗ nhỏ để trao đổi vật chất và thông tin di truyền. Tuy nhiên, mô hình của Robertson không cho thấy rõ chức năng vận chuyển các phân tử ưa nước qua màng, không cho biết rõ thành phần protein tương tác với lớp lipid[r]
đơn vị. Nhân được bao bởi hai lớp màng đơn vị, trên màng nhân có những lỗ nhỏ để trao đổi vật chất và thông tin di truyền. Tuy nhiên, mô hình của Robertson không cho thấy rõ chức năng vận chuyển các phân tử ưa nước qua màng, không cho biết rõ thành phần protein tương tác với lớp lipid[r]
thể gây biến đổi trình tự axít amin trong protein. Bởi cấu trúc protein là kết quả của trình tự axít amin, nên những thay đổi trình tự có thể làm thay đổi đột ngột các đặc tính của protein, do sự mất ổn định cấu trúc hay biến đổi bề mặt protein là nguyên nhân dẫn tới thay[r]
Hình 5. So sánh trật tự axít amin của nhân tố OsRap2.4B với các nhân tố phiên mã tương đồng trong phân họ DREB T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 7 IV. KẾT LUẬN Phân họ DREBP bám với trật tự DRE hay yếu tố tác động gần giống DRE và điều hoà biểu hiện của các gen cảm ứng với điều kiện[r]
KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG THÍ NGHIỆM HÓA SINHMỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỦA PROTEINI. Phương pháp tủa bằng các tác nhân gây tủa là dung môi hữu cơ (Ethanol 80%,Aceton)Độ hòa tan của protein trong dung dịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong số đólà hằng số điện môi của dung dịch. Nhìn chung, n[r]
Tuy nhiên, mô hình của Robertson không cho thây rõ chức năng vận chuyền các phân tử ưa nước qua màng, không cho biết rõ thành phân protein tương tác với lớp lipid kép của màng.. VỀ LÝ TH[r]
Bâc 2: tương tác không gian giữa các gốc a.a gần nhau trong chuổi polipeptit (liên kết H) có 2 loại xoắn α và nếp β.Bậc 3: hình thành do sự tương tác không gian giữa các gốc a.a ở xa nhau trong chuổi polopeptit (liên kết vandecvan, tỉnh điện, H )Bậc 4: tương tác giữa các chuổi p[r]
trong tế bào prokaryot cũng như tế bào động vật. Nồng độ của cAMP trong tế bào eukaryot nhỏ hơn 10-7 M. Khi bị kích thích, nồng độ này tăng gấp 5 lần trong một giây. Điều đó đòi hỏi phản ứng tổng hợp cAMP phải xảy ra rất nhanh, đồng thời phải được dừng tức thời khi không còn tín hiệu kích thích. Phâ[r]
Một số virus có vỏ ngoài (envelope) bao bọc vỏ capsid. Vỏ ngoài có nguồn gốc từ màng sinh chất của tế bào được virus cuốn theo khi nảy chồi. Vỏ ngoài có cấu tạo gồm 2 lớp lipid và protein. Lipid gồm phospholipid và glycolipid, hầu hết bắt nguồn từ màng sinh chất (trừ virus pox từ màng Golgi)[r]
Bµi 13¶nh hëng cña m«i trêng lªn sù biÓu hiÖn cña gen KIỂM TRA BÀI CŨTRẢ LỜIĐặc điểm di truyền các gen trên NST X, gen trên NST Y ?Gen trên NST X di truyền chéo : Ông ngoại truyền cho cháu trai qua mẹ của nó.Gen trên NST Y di truyền thẳng : Bệnh di truyền 100% cho người cùng giới XY. TIẾT 13 – ẢNH[r]
Một số virus có vỏ ngoài (envelope) bao bọc vỏ capsid. Vỏ ngoài có nguồn gốc từ màng sinh chất của tế bào được virus cuốn theo khi nảy chồi. Vỏ ngoài có cấu tạo gồm 2 lớp lipid và protein. Lipid gồm phospholipid và glycolipid, hầu hết bắt nguồn từ màng sinh chất (trừ virus pox từ màng Golgi)[r]